Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 21/03/1991

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ;

Căn cứ Nghị định số 155/HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 07/HĐBT ngày 04-01-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Sau một thời gian Hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đi vào hoạt động ổn định; Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ; đồng chí Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Những quy định tại quyết định số 71-TC/QĐ/TCCB ngày 28-02-1990 của Bộ Tài chính quy định tạm thời chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước và những quy định khác liên quan trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Các đồng chí Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng cơ quan Tài chính các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo QĐ số 87-TC/QĐ/TCCB
ngày 21-03-1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

 

A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Kho bạc Nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ dự trữ Tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung; tài sản tạm thu, tạm giữ, thực hiện các hình thức vay và trả nợ dân và các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

Kho bạc Nhà nước được tổ chức và quản lý theo hệ thống thống nhất từ Trung ương đến quận, huyện:

Trung ương: có Cục Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.

các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh): có Chi cục Kho bạc Nhà nước trực thuộc Cục Kho bạc Nhà nước.

quận, huyện và cấp tương đương (dưới đây gọi tắt là huyện): có Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc Chi cục Kho bạc Nhà nước.

Các Chi cục Kho bạc Nhà nước đảm nhận chức năng nhiệm vụ của KBNN ở các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh - nơi Chi cục đóng trụ sở.

Tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể có thể tổ chức các Chi nhánh KBNN khu vực (gồm 1 số quận, huyện) trực thuộc Chi cục Kho bạc Nhà nước.

2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các mặt nghiệp vụ của Kho bạc; về công tác tổ chức, cán bộ; biên chế, tiền lương và đồng thời chịu sự chỉ đạo về những vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước của UBND các cấp.

3. Hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán thống nhất phù hợp với mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, được mở tài khoản gửi bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ và các tài khoản có liên quan khác tại Ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Hệ thống Kho bạc Nhà nước là tổ chức sự nghiệp thuộc ngành Tài chính - tín dụng - bảo hiểm Nhà nước, Cục Kho bạc, Chi cục kho bạc, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước là đơn vị có tư cách pháp nhân, có hệ thống tài khoản riêng, có bảng cân đối tài khoản và con dấu; được trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi; có trụ sở, kho tàng và phương tiện làm việc riêng.

5. Kinh phí hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương cấp và được quản lý thống nhất chung trong toàn hệ thống.

6. Kho bạc Nhà nước có định mức tồn quỹ tiền mặt theo quy định để bảo đảm các nhu cầu chi trả về tiền mặt được bình thường.

B- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

I- CỤC KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Cục Kho bạc Nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản về Kho bạc Nhà nước;

Về quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, các khoản tiền, vật tư, tài sản tạm giữ tạm gửi; tổ chức thực hiện các hình thức vay và trả nợ dân...; trực tiếp quản lý quỹ Ngân sách Trung ương, chỉ đạo, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Kho bạc Nhà nước:

1.1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động thu nhận, chi trả quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, các khoản vay và trả nợ dân; các khoản tiền, vật tư, tài sản tạm giữ, hạn gửi, ký gửi...

Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ và cơ chế về quản lý Kho bạc Nhà nước.

Thông qua việc xuất, nhập quỹ Ngân sách Nhà nước để đôn đốc tập trung đầy đủ, kịp thời và khoản thu Ngân sách Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính đối với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế. Phát hiện những đơn vị có vi phạm chế độ cho chính quyền địa phương, cơ quan tài chính và các đơn vị có liên quan để có biện pháp xử lý giải quyết.

Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước; kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý kho bạc trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

1.2. Trực tiếp giao dịch về thu, chi ngân sách và các nghiệp vụ kinh tế khác bằng tiền và bằng chuyển khoản với các đơn vị kinh tế, các cơ quan hành chính - sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức Đảng và đoàn thể theo quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện điều tiết các khoản thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách của Hội đồng Bộ trưởng và lệnh của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.3. Theo dõi và quản lý tồn quỹ ngân sách các cấp trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước; trực tiếp quản lý tồn quỹ ngân sách Trung ương để chi trả cho các đơn vị theo thông báo kinh phí và lệnh chi tiền được duyệt.

1.4. Tham gia xây dựng dự án kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng quý, năm. Căn cứ kế hoạch thu, chi Ngân sách Nhà nước được duyệt, chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống Kho bạc Nhà nước thực hiện lập và chấp hành kế hoạch thu, chi tiền mặt hàng tháng, quý, năm với Ngân hàng; xác định mức tồn quỹ tiền mặt, hướng dẫn việc lập kế hoạch thu chi tiền mặt và kiểm soát việc thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị mở tài khoản giao dịch với Kho bạc Nhà nước; tổng hợp kế hoạch thu chi tiền mặt của toàn bộ hệ thống để thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Đồng thời chủ động điều hoà tiền mặt trong hệ thống, bảo đảm đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của đơn vị giao dịch trên cơ sở kế hoạch được duyệt.

1.5. Thực hiện quan hệ thanh toán, tổ chức theo dõi các nghiệp vụ phát sinh vay và cho vay với Ngân hàng qua các tài khoản của kho bạc của Ngân hàng và tổ chức việc thanh toán trong nội bộ Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

1.6. Tổ chức theo dõi và quản lý các nguồn dự trữ tài chính của Nhà nước (kể cả vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, vật quý, ngoại tệ) gửi tạm Ngân hàng.

1.7. Tổ chức theo dõi và quản lý các khoản tiền, hiện vật và giá trị tài sản Nhà nước tịch thu, trưng thu, trưng mua của các đối tượng trong nước và của người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Các loại tài sản lưu ký hoặc tạm gửi của các công dân Việt Nam chạy ra nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, những tài sản đặc biệt và có giá trị lớn trưng bày của Viện bảo tàng quốc gia và các nơi di tích lịch sử của đất nước.

1.8. Tổ chức thực hiện theo dõi và quản lý các nguồn vốn, vay và trả nợ của Nhà nước với nhân dân, với nước ngoài và viện trợ quốc tế theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.9. Tổ chức quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước.

1.10. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới quan hệ quốc tế của Kho bạc Nhà nước và làm các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

1.11. Tổ chức thực hiện hạch toán các nghiệp vụ quản lý nói trên, kể cả các nghiệp vụ thanh toán trong nội bộ Hệ thống Kho bạc Nhà nước và giữa Cục Kho bạc Nhà nước với các đơn vị có liên quan.

1.12. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

1.13. Bảo quản an toàn kho, quỹ tiền mặt và các loại tài sản khác tại Cục Kho bạc Nhà nước.

1.14. Quản lý biên chế, tiền lương, tiền thưởng, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong Hệ thống Kho bạc Nhà nước theo đúng các quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.15. Quản lý kinh phí chi tiêu của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

1.16. Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn trên, Cục Kho bạc Nhà nước có quyền:

Nhận các tài liệu, số liệu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính - ngân sách, kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiền mặt, các báo cáo và quyết toán về Ngân sách Nhà nước và các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho yêu cầu nghiệp vụ kho bạc.

Từ chối không xuất quỹ ngân sách Trung ương trong những trường hợp phát hiện có vi phạm về kỷ luật ngân sách, kỷ luật tài chính và trong trường hợp tồn quỹ ngân sách Trung ương không còn số dư.

Đề xuất kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tài chính các biện pháp khai thác và huy động các nguồn thu, tiết kiệm chi, sử dụng tiền nhàn rỗi của kho bạc và các vấn đề có liên quan nhằm thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật ngân sách, kỷ luật tài chính và các nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước.

2. Tổ chức bộ máy của Cục Kho bạc Nhà nước:

Cục Kho bạc Nhà nước do 1 Cục trưởng phụ trách, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ công việc theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên.

Giúp việc Cục trưởng có từ 2-3 Phó Cục trưởng; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về toàn bộ công việc theo chức trách nhiệm vụ được giao.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Kho bạc Nhà nước gồm có các phòng sau đây:

2.1. Phòng Kế hoạch tổng hợp

2.2. Phòng Chế độ

2.3. Phòng thanh tra nghiệp vụ

2.4. Phòng kế toán - thống kê

2.5. Phòng giao dịch

2.6. Phòng tín dụng Nhà nước

2.7. Phòng Kho quỹ

2.8. Tổ máy tính

2.9. Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo

2.10. Phòng tài vụ

2.11. Phòng Hành chính - Quản trị

Nhiệm vụ cụ thể và biên chế của các phòng nói trên do Cục trưởng Cục Kho bạc quy định trên cơ sở biên chế chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt.

II- CHI CỤC KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Chi cục Kho bạc Nhà nước là tổ chức nằm trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản lý; đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.

Chi cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước, quỹ ngoại tệ tập trung, tài sản tạm giữ, tạm gửi, ký gửi, các khoản vay và trả nợ dân trên địa bàn; trực tiếp quản lý quỹ ngân sách tỉnh, tổ chức giao dịch với các đơn vị xí nghiệp, cơ quan hành chính - sự nghiệp của Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức Đảng và đoàn thể nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước. Chi cục Kho bạc Nhà nước làm kiêm nhiệm vụ của chi nhánh Kho bạc Nhà nước nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước và những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước giao.

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Kho bạc Nhà nước:

1.1. Thực hiện chức năng quản lý Kho bạc Nhà nước trong phạm vi tỉnh theo sự uỷ nhiệm của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước.

1.2. Thông qua việc xuất, nhập quỹ Ngân sách Nhà nước, đôn đốc, tập trung thu nộp các khoản thu NSNN trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả 3 cấp ngân sách) theo kế hoạch được duyệt và thực hiện điều tiết các khoản thu Ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định; kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính của các đơn vị.

1.3. Hướng dẫn các chi nhánh Kho bạc Nhà nước lập và chấp hành kế hoạch thu chi tiền mặt hàng quý, năm với Ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch; xác định định mức tồn quỹ tiền mặt và lập kế hoạch thu, chi tiền mặt và kiểm soát việc thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị trực tiếp giao dịch với chi cục; tổng hợp kế hoạch thu, chi tiền mặt của các chi nhánh và chi cục Kho bạc Nhà nước để báo cáo Cục Kho bạc Nhà nước. Tổ chức điều hoà tiền mặt khi cần thiết để đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của các đơn vị giao dịch theo kế hoạch đã duyệt.

1.4. Trực tiếp giao dịch về thu, chi ngân sách và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản với các đơn vị, xí nghiệp, các cơ quan hành chính - sự nghiệp thuộc ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị xã nơi đặt chi cục Kho bạc Nhà nước, mở tài khoản tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.

1.5. Quản lý kinh phí của các đơn vị thuộc Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị xã mở tài khoản tại Chi cục Kho bạc Nhà nước.

1.6. Quản lý tồn quỹ ngân sách địa phương, trực tiếp theo dõi và quản lý tồn quỹ ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố, thị xã nơi đặt Chi cục Kho bạc Nhà nước.

1.7. Quản lý các loại quỹ dự trữ trữ tài chính của địa phương, các khoản tiền và tài sản Nhà nước tịch thu, trưng thu, trưng mua của các đối tượng trong nước và của người nước ngoài cư trú hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; các khoản tiền, tài sản lưu ký hoặc tạm giữ khác.

1.8. Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước theo sự uỷ quyền của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước.

1.9. Thực hiện thanh toán trong phạm vi nội bộ hệ thống kho bạc, giữa Chi cục Kho bạc với Ngân hàng, giữa các đơn vị mở tài khoản giao dịch tại Chi cục Kho bạc Nhà nước về nghiệp vụ thu, chi trả quỹ ngân sách và các nghiệp vụ khác có liên quan.

1.10. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói trên và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

1.11. Tổ chức thực hiện vay và trả nợ dân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.

1.12. Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý kho bạc đối với các chi nhánh KBNN trực thuộc.

1.13. Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể, ở những nơi không có tổ chức ngân hàng, Chi cục Kho bạc Nhà nước có thể làm một số nhiệm vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

1.14. Bảo quản an toàn kho, quỹ tiền mặt và các loại tài sản khác do Chi cục Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng.

1.15. Quản lý biên chế cán bộ, tiền lương, tiền thưởng và kinh phí của KBNN ở địa phương theo đúng các quy định của Bộ Tài chính và phân cấp quản lý của Cục Kho bạc Nhà nước.

1.16. Chi cục Kho bạc Nhà nước có quyền:

Nhận các tài liệu, số liệu kế hoạch và thực hiện về tài chính - ngân sách của ngành, các cấp, các đơn vị và các tài liệu khác có liên quan đến việc quản lý KBNN ở địa phương.

Từ chối chi trả nếu tồn quỹ ngân sách tỉnh không còn số dư và những trường hợp phát hiện có sai phạm chế độ quản lý ngân sách, quản lý tài chính.

Kiến nghị và đề xuất với UBND tỉnh, Sở Tài chính và Cục Kho bạc Nhà nước các biện pháp nhằm khai thác và huy động các nguồn thu, tiết kiệm chi, sử dụng tiền nhàn rỗi kho bạc và các vấn đề về quản lý ngân sách và các nhiệm vụ khác có liên quan.

1.17. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chi nhánh Kho bạc Nhà nước nói ở phần III dưới đây.

2. Tổ chức bộ máy của Chi cục Kho bạc Nhà nước:

Chi cục Kho bạc Nhà nước do 1 Chi cục trưởng phụ trách và có 2-3 Phó chi cục trưởng giúp việc.

Chi cục trưởng Chi cục Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước về toàn bộ công việc được giao.

Cơ cấu bộ máy của Chi cục Kho bạc Nhà nước được tổ chức gồm các phòng như sau:

2.1. Phòng kế toán - thống kê và giao dịch (bao gồm cả tài vụ nội bộ).

2.2. Phòng Kho quỹ.

2.3. Phòng kế hoạch tổng hợp và tín dụng NN.

2.4. Phòng Tổ chức - cán bộ - đào tạo và thi đua.

2.5. Phòng hành chính - quản trị.

2.6. Phòng thanh tra.

Nhiệm vụ cụ thể, biên chế của các phòng nói trên do Chi cục trưởng Chi cục Kho bạc quy định trên cơ sở hướng dẫn của Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước và số biên chế của Chi cục được Kho bạc Nhà nước phân bổ.

III- CHI NHÁNH KHO BẠC NHÀ NƯỚC:

Chi nhánh Kho bạc Nhà nước là cơ quan nằm trong hệ thống Kho bạc Nhà nước do Chi cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản lý; đồng thời chịu sự chỉ đạo về các mặt thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, có trách nhiệm quản lý quỹ ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận, huyện, trực tiếp quản lý quỹ ngân sách quận, huyện; thực hiện giao dịch với các đơn vị xí nghiệp, các cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn.

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh Kho bạc Nhà nước:

1.1. Trực tiếp tổ chức thu nhận các nguồn thu Ngân sách Nhà nước của các đơn vị xí nghiệp, sự nghiệp, các tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân trên địa bàn huyện bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước.

1.2. Hướng dẫn các đơn vị giao dịch lập và chấp hành kế hoạch thu chi tiền mặt; kiểm soát việc thu, chi tiền mặt của các đơn vị giao dịch; lập kế hoạch thu chi tiền mặt của Chi nhánh Kho bạc Nhà nước hàng quý, năm với Ngân sách và báo cáo Chi cục Kho bạc Nhà nước để tổng hợp; đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu tiền mặt của các đơn vị giao dịch theo kế hoạch được duyệt.

1.3. Quản lý các loại vốn, kinh phí dự toán ngân sách và kinh phí ngoài dự toán ngân sách của các đơn vị, các cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn; chi trả các khoản chi thuộc ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cho các đơn vị theo lệnh chi tiền, thông báo hạn mức kinh phí do cơ quan tài chính chuyển đến hoặc do kho bạc cấp trên uỷ nhiệm.

1.4. Thực hiện điều tiết số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.

1.5. Tổ chức vay và trả nợ dân theo hướng dẫn của Kho bạc cấp trên.

1.6. Quản lý các khoản tiền và các tài sản ngân sách tịch thu, trưng thu, trưng mua, các khoản tiền, tài sản tạm giữ.

1.7. Trực tiếp giao dịch thu, chi, điều hoà bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản với các đơn vị, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính - sự nghiệp đóng trên địa bàn huyện.

1.8. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán các nghiệp vụ nói trên và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

1.9. Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể, ở những nơi không có tổ chức của ngân sách, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước có thể làm một số nhiệm vụ uỷ nhiệm của Ngân sách theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.10. Bảo quản an toàn kho, quỹ tiền mặt và các tài sản khác do Chi nhánh Kho bạc Nhà nước quản lý, sử dụng.

1.11. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối chi trả nếu tồn quỹ ngân sách không còn số dư, số dư hạn mức kinh phí ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đã hết và các trường hợp phát hiện có vi phạm chế độ chi tiêu tài chính, chế độ quản lý tài chính - ngân sách.

2. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Kho bạc Nhà nước:

2.1. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước do 1 Trưởng Chi nhánh phụ trách và có 1-2 Phó trưởng Chi nhánh giúp việc. Trưởng Chi nhánh Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Kho bạc Nhà nước về toàn bộ công việc được giao.

2.2. Chi nhánh Kho bạc Nhà nước không tổ chức các phòng nghiệp vụ nhưng được bố trí thành các bộ phận công tác để thực hiện các nhiệm vụ nói trên. Biên chế của từng bộ phận do Trưởng chi nhánh quy định trên cơ sở biên chế của Chi nhánh được Chi cục Kho bạc Nhà nước phân bổ.

 

C- VỀ BIÊN CHẾ, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, KINH PHÍ
CHI TIÊU VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ CỦA HỆ THỐNG
KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1. Biên chế của toàn bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính thống nhất quản lý:

Hàng năm, Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch biên chế, tiền lương của hệ thống Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến huyện trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xét duyệt.

Căn cứ kế hoạch biên chế, tiền lương được duyệt, Cục Kho bạc Nhà nước phân bổ chỉ tiêu kế hoạch biên chế, tiền lương cho các Chi cục Kho bạc Nhà nước. Các Chi cục Kho bạc Nhà nước phân bổ chỉ tiêu biên chế, tiền lương cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc.

2. Kinh phí chi tiêu của Hệ thống Kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương đài thọ.

Việc xét duyệt kinh phí được quy định như sau:

Bộ Tài chính xét duyệt và cấp phát kinh phí cho Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Cục Kho bạc Nhà nước xét duyệt, cấp phát kinh phí cho Chi cục Kho bạc Nhà nước.

Chi cục Kho bạc Nhà nước xét duyệt, cấp phát kinh phí cho các Chi nhánh Kho bạc Nhà nước trực thuộc.

3. Về chế độ tiền lương, tiền thưởng:

Chế độ tiền lương, tiền thưởng của Hệ thống Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến huyện sẽ được quy định tại 1 văn bản khác.

4. Về phân cấp quản lý cán bộ:

Cán bộ thuộc đơn vị Kho bạc nào thì thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm quản lý theo đúng quy định về công tác quản lý cán bộ của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

Việc ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động... cán bộ của Hệ thống Kho bạc được quy định như sau:

Đối với cán bộ lãnh đạo là cục trưởng, phó cục trưởng, chi cục trưởng, phó chi cục trưởng và cán bộ có mức lương từ 425 đồng trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước trên cơ sở có ý kiến tham gia của UBND tỉnh (đối với việc bổ nhiệm chi cục trưởng, phó chi cục trưởng chi cục Kho bạc Nhà nước).

Đối với cán bộ là phó trưởng phòng thuộc Cục, trưởng phòng, phó trưởng phòng chi cục; Trưởng, phó chi nhánh và kế toán trưởng chi nhánh và cán bộ có mức lương dưới 425 đồng do Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước quyết định hoặc phân cấp cho chi cục trưởng quyết định.

Đối với trưởng phòng thuộc Cục Kho bạc, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước cần trao đổi thống nhất với Vụ trưởng Vụ TCCB trước khi ra quyết định bổ nhiệm hoặc bãi miễn.

Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân cấp quản lý cán bộ cho các chi cục Kho bạc Nhà nước.

Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước có thể ký quyết định tạm thời đình chỉ công tác đối với số cán bộ cấp dưới sau đó báo cáo Bộ hoặc thông báo cho chi cục biết để có biện pháp xử lý.

D- MỐI QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC VỚI
UỶ BAN NHÂN DÂN VÀ CƠ QUAN TÀI CHÍNH CÁC CẤP

1. Quan hệ giữa Hệ thống Kho bạc Nhà nước và UBND các cấp:

Kho bạc Nhà nước là công cụ quản lý tài chính của Nhà nước; có trách nhiệm giúp chính quyền các cấp trong việc điều hành Ngân sách Nhà nước trên địa bàn. Kho bạc Nhà nước chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của UBND các cấp đối với những vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước của địa phương, đảm bảo thực hiện thống nhất chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

Chấp hành các chế độ, chính sách, các quy định về quản lý hành chính, quản lý cán bộ của chính quyền địa phương.

Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về tình hình và hoạt động của Kho bạc Nhà nước tại địa phương.

Thực hiện các quyền hạn như đã ghi ở điểm 1.15 phần II.

2. Quan hệ giữa Hệ thống Kho bạc Nhà nước với cơ quan tài chính các cấp

Kho bạc Nhà nước là một tổ chức nằm trong Hệ thống tài chính thống nhất, chịu sự kiểm soát của cơ quan tài chính các cấp về việc chấp hành lệnh thu, chi trả quỹ Ngân sách Nhà nước, chấp hành chế độ và kỷ luật tài chính.

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế Nhà nước các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, kiểm soát thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo và những vấn đề có liên quan đến thu, chi ngân sách Nhà nước cho cơ quan tài chính các cấp theo quy định.

Được nhận từ cơ quan tài chính, kế hoạch thu chi ngân sách trên địa bàn hàng năm, quý, tháng và ý kiến tham gia về kế hoạch thu, chi tiền mặt của Kho bạc Nhà nước.

 

E- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Các đồng chí Thủ trưởng Kho bạc Nhà nước các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan tài chính các cấp chịu trách nhiệm thực hiện đúng bản quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc, cần báo cáo Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

 

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 21/03/1991
Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Hệ thống kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
Số kí hiệu 87-TC/QĐ/TCCB Ngày ban hành 21/03/1991
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 21/03/1991
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Bộ Trưởng Lý Tài Luận
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

21/03/1991

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 87-TC/QĐ/TCCB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
21/03/1991 Văn bản được ban hành 87-TC/QĐ/TCCB
21/03/1991 Văn bản có hiệu lực 87-TC/QĐ/TCCB
16/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 87-TC/QĐ/TCCB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh