Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/01/2001

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/1998 của

(%):Tỷ lệ nội địa hóa của một loại sản phẩm hoặc phụ tùng.

Z: Giátrị nhập khẩu (CIF) của bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận dodoanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu.

4.2. Xác định tỷ lệ nội địa hóacho năm tiếp theo:

Khi kết thúc năm tài chính,doanh nghiệp phải xác định lại tỷ lệ nội địa hóa thực tế đạt được, để làm căncứ xác định thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm, phụtùng cho năm tài chính tiếp theo.

Tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm,phụ tùng cho năm tài chính tiếp theo được xác định theo tỷ lệ nội địa hóa thựctế của năm trước liền kề. Trong đó chỉ tiêu (Z) là: giá bán sản phẩm, theo hướngdẫn tại điểm 4.1; chỉ tiêu (I) là giá CIF nhập khẩu thực tế.

Sau sáu mươi ngày (60 ngày) kểtừ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải nộp báo cáo quyết toán vềtình hình thực hiện nội địa hóa cho Bộ Công nghiệp, cơ quan hải quan - nơi làmthủ tục nhập khẩu, cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế. Trong báocáo quyết toán (có xác nhận của cơ quan kiểm toán) phải xác định cụ thể tỷ lệnội địa hóa thực tế của sản phẩm, phụ tùng đăng ký thực hiện nội địa hóa. Giám đốcdoanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xáccủa các số liệu trong báo cáo quyết toán.

Cơ quan hải quan nơi doanhnghiệp làm thủ tục nhập khẩu, căn cứ tỷ lệ nội địa hóa thực tế đạt được tại báocáo quyết toán, thực hiện tính và thu thuế nhập khẩu tương ứng theo tỷ lệ nộiđịa hóa thực tế. Mức thuế nhập khẩu này được áp dụng bắt đầu từ năm tài chínhtiếp theo. Trường hợp trong sáu mươi ngày (60 ngày) kể từ khi kết thúc năm tàichính, cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khác với mức thuế doanh nghiệp đượchưởng thì thực hiện tính và thu thuế nhập khẩu của doanh nghiệp theo đúng mứcthuế nhập khẩu tương ứng với mức nội địa hóa thực tế đạt được trong báo cáoquyết toán.

Đối với các chủng loại (model)sản phẩm, phụ tùng mà doanh nghiệp đăng ký thực hiện nội địa hóa, nhưng chỉthực hiện sản xuất, lắp ráp trong thời hạn một năm (không thực hiện nội địa hóatrong năm tiếp theo), khi kết thúc sản xuất, lắp ráp các sản phẩm, phụ tùng này(chậm nhất là 30 ngày) các doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo quyết toán theođúng hướng dẫn và nộp thuế nhập khấu theo tỷ lệ nội địa hóa thực tế đạt được Trườnghợp nếu tỷ lệ nội địa hóa thực tế cao hơn tỷ lệ nội địa hóa đã đăng ký, doanhnghiệp sẽ được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp; nếu tỷ lệ nội địa hóa đượcxác định lại thấp hơn tỷ lệ nội địa hóa mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Côngnghiệp, thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện nộp thuế bổ sung theo đúng mức thuếtương ứng với tỷ lệ nội địa hóa thực tế.

4.3. Đối với trường hợp cácdoanh nghiệp nhập khẩu linh kiện, phụ tùng chỉ đơn thuần lắp ráp, không sảnxuất cũng như không sử dụng linh kiện, phụ tùng do trong nước sản xuất, hoặc cósử dụng các sản phẩm, linh kiện bộ phận sản xuất trong nước nhưng chỉ là cácsản phẩm, bộ phận phụ (bao bì, tài liệu quảng cáo, sách hướng dẫn sử dụng), thìchỉ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa ở mức cótỷ lệ nội địa hóa thấp nhất.

III. Thay thế điểm 6 (chỉ số ưutiên) bằng điểm 6 mới, như sau:

6. Chỉ số khuyến khích:

Trong trường hợp các doanhnghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm, phụ tùng cần khuyến khích thì thuế suấtthuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa được tính giảm như sau:

Tk = Ts x (1 - k)

Trong đó:

Tk: Hệ sốkhuyến khích (k < 0,5 - mức giảm thuế không vượt quá 50% so với mứcthuế phải nộp). Hệ số khuyến khích được áp dụng thống nhất cho từng loại sảnphẩm, phụ tùng nằm trong danh mục sản phẩm, phụ tùng cần khuyến khích đầu tư.Thời gian áp dụng hệ số khuyến khích tối đa không quá 5 năm và theo nguyên tắcgiảm dần theo từng năm.

Danh mục sản phẩm, phụ tùng cầnkhuyến khích đầu tư; thời gian áp dụng hệ số khuyến khích; hệ số khuyến khíchcho sản phẩm, phụ tùng do Bộ Công nghiệp công bố sau khi đã có ý kiến thốngnhất của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

IV. Thay thế điểm 7 (tổ chứcthực hiện) bằng điểm 7 mới, như sau:

7. Tổ chức thực hiện:

7.1. Đăng ký hồ sơ:

Các doanh nghiệp sản xuất, lắpráp sản phẩm, phụ tùng phải nộp cho cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhậpkhẩu) hồ sơ đăng ký để được áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa trongnăm, bao gồm:

7.1.1. Bản xác nhận củaBộ Công nghiệp về điều kiện kỹ thuật, năng lực công nghệ sản xuất và tỷ lệ nộiđịa hóa của sản phẩm phụ tùng của doanh nghiệp (đối với các sản phẩm, phụ tùngđăng ký thực hiện nội địa hóa trong năm đầu tiên).

7.1.2. Danh mục và định mức vềlượng các bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận cấu thành nên một sảnphẩm hoặc phụ tùng.

Trong đó phân ra danh mục cácbán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nhập khẩu cùng với giá nhậpkhẩu (CIF) và danh mục các bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận sảnxuất trong nước (đối với các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, phụ tùng do đơnvị tự sản xuất hoặc mua của các đơn vị sản xuất, lắp ráp trong nước thì phảighi rõ: đơn vị tự sản xuất hoặc tên đơn vị cung cấp).

Nếu doanh nghiệp nào đăng kýthực hiện thuế suất thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo tỷ lệ nội địa hóa, thìphải cung cấp danh mục và định mức về số lượng các nguyên vật liệu nhập khẩu đểsản xuất sản phẩm, phụ tùng đó.

7.1.3. Bản đăng ký ápdụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có ý kiến chấpnhận của cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.

7.1.4. Hồ sơ đăng ký chỉthực hiện cung cấp một lần với cơ quan hải quan. Căn cứ tỷ lệ nội địa hóa xácđịnh của Bộ Công nghiệp, cơ quan hải quan xác định tính, thu mức thuế nhập khẩutheo tỷ lệ nội địa hóa và thực hiện trong vòng 1 năm (tính theo năm tài chính)kể cả trường hợp doanh nghiệp thay thế nguồn cung cấp đã đăng ký.

Trường hợp cơ quan hải quanphát hiện doanh nghiệp nhập khẩu nhưng không đủ các điều kiện hướng dẫn tạiđiểm 3 Mục I của Thông tư này thì tiến hành lập Biên bản và không áp dụng thuếsuất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hóa.

7.2. Theo dõi và quyết toánhàng nhập khẩu:

7.2.1. Theo dõi hàng nhập khẩu:khi nhập khẩu doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ số lượng từng loạinguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và giá nhậpkhẩu của chúng, đồng thời mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu theo quy định của cơquan hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn hảiquan địa phương theo dõi hàng nhập khẩu đảm bảo thuận lợi cho các doanh nghiệp,tránh lợi dụng, trốn thuế nhập khẩu.

7.2.2. Quyết toán hàng nhậpkhẩu: Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, các doanh nghiệpphải tổng hợp báo cáo quyết toán về tình hình nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp củanăm trước. Cụ thể:

Bảng tính toán tỷ lệ nội địahóa thực tế đạt được trong năm, được xác định theo hướng dẫn tại Mục II củaThông tư này.

Số lượng bán thành phẩm, chitiết, cụm chi tiết, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu; số lượng chi tiết, cụm chitiết, bộ phận, phụ tùng do trong nước sản xuất; số lượng đã sử dụng vào sảnxuất, lắp ráp; số lượng sản phẩm, phụ tùng sản xuất ra; số chuyển sang năm sau;số đã nhượng bán hoặc không sử dụng vào mục đích sản xuất, lắp ráp sản phẩm,phụ tùng.

Giấy phép sản xuất, kinh doanhphù hợp với đăng ký ngành nghề sản xuất, kinh doanh (bản foto) của các doanhnghiệp bán chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, phụ tùng do trong nước sản xuất chocác doanh nghiệp đăng ký thực hiện nội địa hóa sản phẩm, phụ tùng.

Các số liệu trong báo cáo quyếttoán phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập.

Trên cơ sở báo cáo quyết toáncủa doanh nghiệp, cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký áp dụng thuế nhậpkhẩu theo tỷ lệ nội địa hóa, thực hiện tính, thu thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nộiđịa hóa cho sản phẩm, phụ tùng của doanh nghiệp theo tỷ lệ nội địa hóa thực tếđạt được theo đúng quy định của Thông tư này. Trường hợp có nghi vấn, cơ quanthuế địa phương chủ trì phối hợp cùng cơ quan hải quan địa phương tiến hànhkiểm tra việc nhập khẩu, sản xuất, nguồn mua trong nước, xác định tỷ lệ nội địahóa thực tế của doanh nghiệp và báo cáo kết quả (biên bản) kiểm tra về Bộ Tàichính, Bộ Công nghiệp và Tổng cục Hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện tính lạithuế suất thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ nội địa hóa xác định tại biên bảnkiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế, sẽ bị xử phạttheo luật định.

V. Những quy định khác:

Thông tư này có hiệu lực thihành từ ngày 01 tháng 1 năm 2001. Các điểm quy định tại Thông tư số176/1998/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 25 tháng 12 năm 1998 của liên Bộ Tài chính -Công nghiệp - Tổng cục Hải quan nếu không trái với quy định tại Thông tư nàyvẫn còn hiệu lực thi hành.

Trường hợp các doanh nghiệp đãđăng ký thực hiện nội địa hóa sản xuất sản phẩm, phụ tùng đã được Bộ Công nghiệpghi nhận trước thời điểm ngày 01 tháng 1 năm 2001, nếu không có nhu cầu đăng kýlại vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Doanh nghiệpkhông đủ các điều kiện hướng dẫn tại điểm 3 Mục I của Thông tư này thì chỉ đượcáp dụng thuế suất thuế nhập khẩu tương ứng theo tỷ lệ nội địa hóa đã được BộCông nghiệp ghi nhận trước thời điểm ngày 01 tháng 1 năm 2000, nhưng tốiđa không quá ngày 01 tháng 3 năm 2001. Đối với các trường hợp này, trên cơ sởbáo cáo của doanh nghiệp, cơ quan hải quan tiến hành quyết toán cho doanhnghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp không chấp hành đúng quy định, phải xử lýtruy thu thuế nhập khẩu theo đúng thuế suất quy định tại Biểu thuế nhập khẩu vàcác quy định hiện hành, đồng thời tập hợp, phản ánh những điểm chưa hợp lý vềTổng cục Hải quan, để Tổng cục Hải quan cùng Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp xemxét, giải quyết.

Trong quá trình thực hiện, nếucó vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để liên Bộ xử lýphù hợp./.

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 01/01/2001
Về việc bổ sung, sửa đổi chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí điện, điện tử hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 176/1998/TTLT/BTC-BCN-TCHQ ngày 25/12/1998 của liên Bộ Tài chính- Công nghiệp - Tổng cục Hải quan.
Số kí hiệu 120/2000/TTLT/BTC-BCN-TCHQ Ngày ban hành 25/12/2000
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 01/01/2001
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Công thương Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Vũ Văn Ninh Tổng cục Hải quan Phó Tổng Cục trưởng Lê Mạnh Hùng Bộ Công nghiệp Thứ trưởng Nguyễn Công Nghiệp
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

01/01/2001

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 120/2000/TTLT/BTC-BCN-TCHQ

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
25/12/2000 Văn bản được ban hành 120/2000/TTLT/BTC-BCN-TCHQ
01/01/2001 Văn bản có hiệu lực 120/2000/TTLT/BTC-BCN-TCHQ
01/10/2006 Văn bản hết hiệu lực 120/2000/TTLT/BTC-BCN-TCHQ
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh