Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 31/07/1992

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn thực hiện nộp ngân sách và một số biện pháp tài chính trong năm 1992 đối với ngành điện lực

______________________________

 Căn cứ vào văn bản số 94-TB ngày 4/7/1992 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng “thông báo kết luận của Phó Chủ tịch thường trực HĐBT Phan Văn Khải về kế hoạch Tài chính năm 1992 của ngành điện lực”.

Để thực hiện đúng các Luật thuế và các chế độ thu hiện hành, đồng thời tạo điều kiện cho ngành điện lực thực hiện được nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nộp Ngân sách Nhà nước và nguồn vốn đầu tư XDCB năm 1992, Liên Bộ Tài chính - Năng lượng thống nhất hướng dẫn việc thực hiện nộp Ngân sách và một số biện pháp Tài chính năm 1992 đối với ngành điện lực như sau :

1/ Về thuế doanh thu : Các cơ sở điện lực trực tiếp kê khai và nộp thuế doanh thu vào NSNN tại các Địa phương nơi đóng trụ sở - thuế suất thuế doanh thu đối với diện thương phẩm là 8%. Doanh thu tiền điện để tính nộp thuế và thủ tục nộp thực hiện theo quy định tại Công văn số 294 TC/TCT ngày 11/3/1991 của Bộ Tài chính “v/v thi hành Luật thuế doanh thu đối với điện và than”.

Ở những Địa phương áp dụng giá điện luỹ tiến, doanh thu tiền điện tính thuế bao gồm cả số thu tiền điện luỹ tiến. Trong mọi trường hợp các đơn vị phải nộp đúng, nộp đủ thuế doanh thu.

2/ Khoản thu về thuế tài nguyên nước dùng sản xuất thuỷ điện.

Các Công ty điện lực có trách nhiệm tính đúng tính đủ và nộp kịp thời thuế tài nguyên nước dùng sản xuất thuỷ điện thay cho các nhà máy thuỷ điện theo quy định tại Công văn số 766 TC/TCT ngày 11/6/1991 của Bộ Tài chính “về thuế tài nguyên đối với nước dùng sản xuất thuỷ điện”. Các Công ty điện lực có trách nhiệm thông báo số thuế tài nguyên đã nộp thay cho các nhà máy thuỷ điện kèm theo bản sao chứng từ nộp cho các Cục thuế nơi có nhà máy thuỷ điện để theo dõi kết quả nộp NSNN.

3/ Khoản thu về sử dụng vốn NSNN.

Các Công ty điện lực phải thực hiện tính khoản thu sử dụng vốn NSNN theo số vốn đã bảo toàn đúng quy định tại biểu thu về sử dụng vốn Ngân sách ban hành kèm theo Thông tư số 13 TC/TCT ngày 23/2/1991 của Bộ Tài chính .

- Công ty điện lực I phải nộp toàn bộ khoản thu sử dụng vốn vào NSNN (bằng phương thức ghi thu sử dụng vốn NSNN của Công ty điện lực I và ghi chi về khoản trợ giá cho Công ty điện lực III).

- Công ty điện lực II và III được tạm hoãn nộp thu sử dụng vốn năm 1992.

Căn cứ vào quyết toán năm 1992 của từng Công ty, Bộ Tài chính sẽ xem xét quyết định mức giảm, miễn thu sử dụng vốn chính thức cho từng Công ty.

4/ Xử lý kết quả lãi, lỗ năm 1992.

- Công ty điện lực I có thuận lợi và tài nguyên nước thuỷ điện nên có phát sinh một số tiền lợi nhuận siêu ngạch (chênh lệch địa tô). Số tiền lợi nhuận này được xác định là lợi nhuận kế hoạch năm 1992; Công ty điện lực I phải nộp toàn bộ vào NSNN (ghi thu NSNN vào mục lợi nhuận) làm nguồn ghi chi trợ giá cho Công ty điện lực III và II.

Số lợi nhuận phát sinh do phấn đấu hạ giá thành được xác định là lợi nhuận thực hiện, sau khi nộp thuế lợi tức Công ty được trích lập các quỹ theo chế độ.

- Công ty điện lực II và III sau khi được tạm hoãn nộp thu sử dụng vốn, khoản lỗ còn lại do khách quan, được Bộ Tài chính xem xét cấp bù dưới hình thức trợ giá.

Nguồn trợ giá cho Công ty điện lực II và III là số thu 1 lợi nhuận siêu ngạch và thu về sử dụng vốn Ngân sách Công ty điện lực I nộp Ngân sách và được giải quyết thông qua ghi thu, ghi chi hàng tháng qua NSNN. Về nguyên tắc, Bộ Tài chính không giải quyết trợ giá vượt quá số nộp các khoản nói trên của Công ty điện lực I.

5/ Trích nộp KHCB và xử lý vốn đầu tư XDCB.

a. Trích nộp KHCB : Để đảm bảo cân đối nguồn vốn đầu tư XDCB cho ngành điện lực theo kế hoạch năm 1992; ngành điện lực thực hiện trích và nộp toàn bộ vào NSNN số khấu hao cơ bản theo kế hoạch HĐBT đã giao cho Bộ Năng lượng tại Quyết định số 180/HĐBT ngày 25/5/1992, số khấu hao cơ bản ngành điện phải nộp là 859 tỷ đồng.

Các đơn vị ngành điện trích khấu hao cơ bản theo đúng quy định tại Thông tư số 59 TC/CN ngày 5/12/1990 và Quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/85 của Bộ Tài chính ; giá trị TSCĐ xác định trích khấu hao cơ bản là nguyên giá TSCĐ đã được tính bảo toàn vốn theo quy định hiện hành.

Số KHCB trích vào giá thành theo chế độ, nếu thấp hơn số phải trích theo kế hoạch, Bộ Năng lượng giao cho từng Công ty điện lực, các Công ty sẽ hạch toán bổ sung vào số quyết toán chung của toàn Công ty.

b. Thực hiện nộp KHCB và cấp vốn đầu tư XDCB từ nguồn KHCB.

- Trong 6 tháng đầu năm số KHCB trích từ nguồn TSCĐ thuộc vốn NSNN, các Công ty điện lực đã trích và thực tế đã chi đầu tư xây dựng cơ bản cho những hạng mục công trình đã ghi trong kế hoạch vốn NSNN được thực hiện ghi thu ghi chi qua NSNN, số còn lại chưa chi phải nộp hết vào NSNN; các Công ty điện lực phải làm các thủ tục theo quy định tại Công văn số 944TC/ĐT ngày 28/5/1992 của Bộ Tài chính và Công văn số 645 TC/TCT/NV2 ngày 23/6/1992 của Tổng cục thuế để làm thủ tục ghi thu ghi chi kịp thời.

Từ 1/7/92 các Công ty điện lực phải nộp 100% số KHCB trích từ nguồn TSCĐ thuộc vốn Ngân sách vào Kho bạc Nhà nước - Bộ Tài chính sẽ thực hiện cấp lại vốn đầu tư XDCB năm 1992 cho ngành điện lực.

6/ Trích và sử dụng vốn khấu hao sửa chữa lớn.

Việc trích và sử dụng vốn khấu hao sửa chữa lớn phải đúng mục đích và theo đúng quy định Thông tư số 33 TC/CN ngày 31/7/1990 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ khấu hao tài sản cố định. Căn cứ vào nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định trong năm 1992, ngành điện lực xác định số trích khấu hao sửa chữa lớn theo đúng chi phí thực tế hợp lý vào giá thành sản phẩm. Số chênh lệch giữa số trích khấu hao sửa chữa lớn và số chi thực tế hợp lý được hạch toán giảm, hoặc tăng vào giá thành sản phẩm điện năm 1992.

7/ Tổ chức thực hiện.

Căn cứ vào những điểm quy định và hướng dẫn trên đây đề nghị :

- Các Công ty điện lực chỉ đạo các Sở điện lực và các đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế doanh thu, các loại thuế và thu khác kịp thời vào NSNN.

- Đối với các khoản quy định ghi thu của Công ty điện lực I và ghi chi trợ giá (bù lỗ) cho Công ty điện lực II, III cần giải quyết 6 tháng đầu năm 1992 các đơn vị cần báo cáo hai Bộ xem xét làm thủ tục ghi thu ghi chi kịp thời.

Từ quý III/92 Bộ Năng lượng tính toán xác định cụ thể số ghi thu ghi chi cho từng Công ty, thống nhất với Bộ Tài chính để giải quyết.

Các Cục thuế kiểm tra việc thực hiện tính và nộp thuế, các khoản thu ở từng Công ty và các Sở điện lực theo đúng chế độ và các quy định trên đây.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn vướng mắc gì đề nghị các đơn vị thuộc ngành điện, Tài chính , thuế cần phản ánh kịp thời về hai Bộ để nghiên cứu giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258952592_107261802825_36.TC.NL.TTLB.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 31/07/1992
liên bộ tài chính - năng lượng hướng dẫn thực hiện nộp ngân sách và một số biện pháp tài chính trong năm 1992 đối với ngành điện lực
Số kí hiệu 36-TC-NL/TTLB Ngày ban hành 31/07/1992
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 31/07/1992
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Hồ Tế
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

31/07/1992

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 36-TC-NL/TTLB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
31/07/1992 Văn bản được ban hành 36-TC-NL/TTLB
31/07/1992 Văn bản có hiệu lực 36-TC-NL/TTLB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh