Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 18/08/1987

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.

________________________

Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI và Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng ( khoá VI).

Sau khi thống nhất với Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp Trung ương, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về quyền tự chủ tài chính trong các cơ sở tập thể tiểu thủ công nghiệp (dưới đây gọi chung là hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp)

I/ TỰ TẠO NGUỒN VỐN VÀ MỞ RỘNG VỐN TỰ CÓ CỦA HỢP TÁC XÃ:

1) các hợp tác xã được chủ động tạo nguồn vốn bằng các hình thức sau đây:

a) Thực hiện việc liên kết liên doanh bằng các hình thức tham gia đầu tư vốn, hợp tác sản xuất, kinh doanh với các tổ chức kinh tế quốc doanh, công tư hợp doanh, các hợp tác xã khác, với kinh tế gia đình và tư nhân theo chính sách chế độ và pháp luật  của Nhà nước, thông qua các kế hoạch và hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các hợp tác xã với các đơn vị và các hộ kinh tế khác.

b) Vay vốn của Ngân hàng trên cơ sở kế hoạch và hợp đồng tín dụng ký kết với Ngân hàng.

c) Huy động vốn cổ phần đóng góp không hạn chế của xã viên theo điều lệ hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp.

d) Vay vốn của xã viên, phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh với mức lãi suất do đại hội xã viên quyết định, trên cơ sở vận dụng lãi suất hướng dẫn của Ngân hàng và tính toán chặt chẽ hiệu quả kinh tế.

đ) Hợp tác xã được tổ chức các hình thức thu hút vốn bằng ngoại tệ, vật tư, thiết bị từ nước ngoài (dưới hình thức ủng hộ, quyền góp ...) để phát triển sản xuất theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước về quản lý ngoại tệ và về xuất nhập khẩu.

e) Được mua lại máy móc thiết bị của các cơ sở kinh tế quốc doanh, của các hợp tác xã khác, của gia đình, cá  thể tư nhân theo chính sách, chế độ của Nhà nước đã quy định về quyền sử dụng tài sản cố định của các thành phần kinh tế đó.

2) Hợp tác xã được sử dụng linh hoạt giữa các loại vốn và các quỹ nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.

a) Trong kỳ kế hoạch, hợp tác xã được chủ động cân đối các khoản vốn bằng tiền để  đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã đã sử dụng tiền gửi Ngân hàng thuộc các quỹ không chia của mình để phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng các quỹ không chia đã được Đại hội xã viên thông qua.

b) Hợp tác xã phải đảm bảo sử dụng các quỹ không chia đúng mục đích, nội dung qui định. Từng kỳ kế hoạch, hợp tác xã phải xây dựng kế hoạch tài chính ( kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính, kế hoạch phân phối thu nhập, kế hoạch thu chi các quỹ .v.v..) đưa ra đại hội xã viên bàn bạc, quyết định. Kế hoạch tài chính  năm của hợp tác xã phải báo cáo lên liên hiệp xã cấp trên để xéy duyệt một số chỉ tiêu chủ yếu. Hàng quý hợp tác xã phải báo cáo công khai tình hình thu chi tài chính, phân phối thu nhập, thu chi các quỹ ... trước đại hội xã viên. Sáu tháng và một năm, hợp tác xã phải báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu lên liên hiệp xã cấp trên. Liên hiệp xã cấp trên có trách nhiệm tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các hợp tác xã trong việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ về quản lý, sử dụng các nguồn vốn, các quỹ.

II/ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỢP TÁC XÃ.

Các hợp tác xã phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất thực tế và trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm. Trong khi chờ đợi ban hành chế độ hạch toán giá thành trong tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, Bộ Tài chính tạm thời hướng dẫn một số điểm về hạch toán chi phí sản xuất của hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp như sau:

1) Chi phí sản xuất của hợp tác xã.

Trên cơ sở nguyên giá tài sản cố định sẽ tính lại và tỷ lệ khấu hao quy định (có văn bản hướng dẫn riêng) nói chung hợp tác xã được tính chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất theo nguyên tắc đảm bảo thu hồi đủ giá trị tài sản cố định và bảo đảm nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định.

2) Chí phí nguyên nhiên vật liệu, động lực:

Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực ( kể cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ) trong chi phí sản xuất của các hợp tác xã tính theo định mức trung bình tiên tiến của ngành do Bộ chủ quản hoặc tỉnh quy định. Trong giá thành sản phẩm của hợp tác xã, chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực được hạch toán theo giá thực mua, bao gồm giá chỉ đạo của Nhà nước đối với những vật tư nguyên nhiên vật liệu, động lực do Nhà nước bán và giá thoả thuận (trong khung giá quy định nếu có) đối những vật tư nguyên nhiên vật liệu, động lực do hợp tác xã tự chạy theo hợp đồng.

3) Tiền công cho các xã viên hợp tác xã và tiền công thuê ngoài

Tiền công trả cho các xã viên hợp tác xã được thực hiện như quy định ở phần III dưới đây về "phân phối thu nhập trong các hợp tác xã"

Tiền công thuê ngoài (nếu có) được tính vào chi phí sản xuất như đã quy định trong điều lệ hợp tác xã thủ công nghiệp và các  văn bản do Liên hiệp xã thủ công nghiệp Trung ương hướng dẫn.

4) Lãi tiền vay Ngân hàng và vay của xã viên:

Lãi tiền vay Ngân hàng và vay của xã viên tính theo mức lãi xuất do Ngân hàng quy định (đối với tiền vay Ngân hàng) hoặc do đại hội xã viên quyết định, theo hướng dẫn của Ngân hàng (đối với tiền vay của xã viên).

5) Chi phí phân xưởng, chi phí quản lý và các chi phí sản xuất khác:

Bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh trong phạm vi phân xưởng và trong phạm vi toàn hợp tác xã theo chế độ nội quy của hợp tác xã phù hợp với chính sách của Nhà nước và sự hướng dẫn của Liên hiệp xã thủ công nghiệp Trung ương.

6) Chi phí tiêu thụ:

Bao gồm các khoản chi phí trong tiêu thụ sản phẩm như bao bì, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, .v...v.. tính theo chi phí thực tế.

Ngoài các khoản chi phí trên, trong khi chưa có quy định mới đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, tiền thuốc y tế ... đã được tính trong giá gia công, giá thu mua sản phẩm tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, hợp tác xã phải tính vào chi phí sản xuất để trích nộp hoặc chuyển vào các quỹ của tập thể, không được đưa vào thu nhập để phân phối.

III/ PHÂN TÍCH THU NHẬP TRONG CÁC HỢP TÁC XÃ:

Trong khi chờ quyết định của Nhà nước về sửa đổi chính sách, thuế công htương nghiệp, để đảm bảo quyền tự chủ của các hợp tác xã trong phân phối thu nhập, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về phân phối thu nhập trong nội bộ hợp tác xã như sau:

1) Sau khi bù đắp đủ chi phí sản xuất ( chưa kể chi phí tiền công cho các xã viên hợp tác xã), làm chọn nghĩa  vụ nộp thuế, nộp kinh phí ngành (tính bằng 1,5% trên tiền công chính) và các khoản trích nộp khác theo điều lệ lên Liên hiệp xã cấp trên, phần thu nhập còn lại hợp tác xã chủ động phân phối thành quỹ tiền công và các quỹ của tập thể theo những nguyên tắc sau:

- Liên hiệp xã Trung ương hướng dẫn khung tỷ lệ trích quỹ tiền công, khung tỷ lệ trích các quỹ của tập thể ( bao gồm quỹ tích luỹ, quỹ công ích, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ dự trữ ...) và tỷ lệ chia lãi cổ phần cho toàn ngành tiểu thủ công nghiệp.

- Trong phạm vi các khung tỷ lệ do Liên hiệp xã Trung ương hướng dẫn, Liên hiệp xã các tỉnh, thành phố và đặc khu hướng dẫn cụ thể khung tỷ lệ trích quỹ tiền công và tỷ lệ trích các quỹ của hợp tác xã cho từng kỳ sản xuất kinh doanh.

- Trong phạm vi các khung tỷ lệ do Liên hiệp xã tỉnh, thành phố, đặc khu hướng dẫn, đại hội xã viên quyết định cụ thể tỷ lệ trích quỹ tiền công và tỷ lệ trích các quỹ của hợp tác xã cho từng kỳ sản xuất kinh doanh.

- Trong phạm vi quỹ tiền công trích theo tỷ lệ trên thu nhập và chế độ tiền công của hợp tác xã, hợp tác xã được chủ động chi trả tiền công cho xã viên đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn việc trả công với kết quả thu nhập thực tế của hợp tác xã.

2) Ngoài việc nộp thuế cho Nhà nước, nộp một số khoản kinh phí lên Liên hiệp xã cấp trên, theo điều lệ và trích một phần quỹ phúc lợi của Hợp tác xã để đóng góp vào Ngân sách địa phương ( tỷ lệ cụ thể Bộ Tài chính và Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp Trung ương sẽ quy định sau), các ngành các cấp không được bắt các hợp tác xã phải đóng góp dưới bất kỳ hình thức nào.

3) Từng kỳ sản xuất kinh doanh, hợp tác xã phải lập quyết toán phân phối thu nhập, đưa ra đại hội xã viên thông qua. Sáu tháng và một năm, hợp tác xã phải báo cáo kết quả phân phối thu nhập lên Liên hiệp xã cấp trên, Liên hiệp xã cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán phân phối thu nhập năm của các hợp tác xã và tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc phân phối thu nhập trong các hợp tác xã, đảm bảo đúng chính sách chế độ, công bằng, đảm bảo lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể hợp tác xã, lợi ích cá nhân người lao động.

IV/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp và cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thi hành, hướng dẫn và cụ thể hoá các quy định của thông tư này phù hợp với đặc điểm của từng địa phương và từng ngành nghề.

Thông tư này được thực hiện từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì chưa rõ, các hợp tác xã, Liên hiệp xã và cơ quan tài chính các cấp cần kịp thời phản ánh về Liên hiệp xã Trung ương và Bộ Tài chính để giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258850084_107969097176_42TC.CN.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 18/08/1987
Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
Số kí hiệu 42 TC/CN Ngày ban hành 18/08/1987
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 18/08/1987
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Hồ Tế
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

18/08/1987

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 42 TC/CN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
18/08/1987 Văn bản được ban hành 42 TC/CN
18/08/1987 Văn bản có hiệu lực 42 TC/CN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh