Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 31/12/1983

THÔNG TƯ

Quy định về tổ chức bộ máy thuế nông nghiệp ở cơ quan tài chính các cấp

______________________

 Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 25/HĐBT ngày 30/3/1983 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp. Để tăng cường cho cơ quan tài chính các cấp phục vụ tốt hơn sự chỉ đạo thi hành Pháp lệnh và Nghị định nói trên, Bộ Tài chính quy định tổ chức bộ máy thuế nông nghiệp ở cơ quan tài chính các cấp như sau:

Tổ chức bộ máy thuế nông nghiệp ở cơ quan tài chính các cấp từ trung ương đến xã, phường, thị trấn:

- ở Bộ Tài chính có Vụ Thuế nông nghiệp thuộc Bộ,

- ở Sở Tài chính tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương (gọi tắt là tỉnh) có Ban thuế nông nghiệp.

- ở Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện) có Ban thuế nông nghiệp huyện nằm trong Phòng Tài chính huyện.

- ở xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã) có Ban thuế nông nghiệp xã thuộc UBND xã.

Nhiệm vụ của bộ máy thuế nông nghiệp các cấp:

1/ Vụ thuế nông nghiệp:

Vụ Thuế nông nghiệp trực thuộc Bộ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức thực hiện công tác thuế nông nghiệp trong cả nước và chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban Nhân dân các cấp trong công tác này và có những nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ về thuế nông nghiệp trình Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng xét và ban hành.

b) Nghiên cứu xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định, chế độ, thể lệ về nghiệp vụ công tác thuế nông nghiệp như kiểm kê diện tích đất nông nghiệp, phân hạng đất, xác định sản lượng đất vườn và đất trồng cây lâu năm ..., về quản lý tài chính kế toán thuế nông nghiệp; về lập quỹ và sử dụng quỹ khen thưởng ... để hướng dẫn các địa phương thống nhất thực hiện.

c) Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thu thuế nông nghiệp hàng năm trình Hội đồng Bộ trưởng và Quốc hội phê duyệt; chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch thu và thực hiện giảm thuế, miễn thuế đúng chính sách, chế độ quy định của Nhà nước.

d) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan tài chính và Ban thuế nông nghiệp các cấp  trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế nông nghiệp và giúp Uỷ ban Nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thuế nông nghiệp ở địa phương theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước đã ban hành.

e) Lập kế hoạch, tổ chức việc in và phân phối các sổ sách, biên lai, chứng từ, mẫu biểu ... phục vụ công tác thuế nông nghiệp.

Vụ thuế nông nghiệp được lập các phòng sau đây:

- Phòng chính sách, chế độ kiểm tra, tuyên huấn và thi đua

- Phòng quản lý thu thuế cây hàng năm.

- Phòng quản lý thu thuế cây lâu năm.

- Phòng tổng hợp, kế hoạch, thống kê, tài vụ, kế toán.

Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng do  Vụ trưởng Vụ Thuế nông nghiệp quy định và báo cáo Bộ.

Vụ thuế nông nghiệp do một Vụ trưởng phụ trách, giúp việc Vụ trưởng có một số Phó Vụ trưởng.

Mỗi phòng có một trưởng phòng phụ trách, giúp việc Trưởng phòng có một số Phó trưởng phòng.

2/ Ban thuế nông nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương:

Ban thuế nông nghiệp trực thuộc Sở Tài chính, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở tài chính làm tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh trong việc tổ chức chỉ đạo chấp hành chính sách và thực hiện công tác thuế nông nghiệp ở địa phương. Nhiệm vụ cụ thể của Ban thuế nông nghiệp thuộc Sở Tài chính là:

a) Nghiên cứu xây dựng chủ trương biện pháp thi hành pháp lệnh va Nghị định quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nông nghiệp ở địa phương, bảo đảm thu thuế đúng chính sách, đạt chỉ tiêu và đúng thời hạn.

b) Căn cứ vào nhiệm vụ chỉ tiêu thuế nông nghiệp Nhà nước giao cho tỉnh lập kế hoạch thu thuế hàng năm (có chia ra từng Vụ) sát với tình hình ruộng đất và thu hoạch về nông nghiệp ở địa phương, để Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban Nhân dân các quận, huyện và các ngành tổ chức thực hiện.

c) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kê khai, tính thuế, lập sổ thuế, thu nộp thuế, thống kê báo cáo quyết toán thu theo đúng chế độ, thể lệ của Nhà nước.

Ban thuế nông nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu có thể tổ chức một số phòng, hoặc tổ công tác để phụ trách các mặt nghiệp vụ công tác thuế nông nghiệp.

Ban thuế nông nghiệp tỉnh do một Phó Giám đốc Sở Tài chính trực tiếp làm Trưởng ban, giúp việc Trưởng ban có một số Phó trưởng ban.

3/ Ban thuế nông nghiệp huyện:

Trong khi chờ quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy thuế nông nghiệp ở huyện, Bộ Tài chính tạm thời quy định lập Ban thuế nông nghiệp huyện, nằm trong Phòng tài chính huyện.

Ban thuế nông nghiệp huyện có nhiệm vụ giúp Trưởng phòng tài chính:

a) Đề ra kế hoạch cụ thể chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân xã thực hiện tốt chính sách thuế nông nghiệp, tổ chức công tác thu thuế sát với chủ trương biện pháp của tỉnh và tình hình cụ thể về ruộng đất nông nghiệp ở địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc xác định diện tích chịu thuế, phân hạng đất, xác định sản lượng đất vườn và đất trồng cây lâu năm, tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế thu thuế và nộp kho đúng thời hạn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc giảm thuế, miễn thuế theo đúng những quy định của Nhà nước.

b) Căn cứ nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế tỉnh giao cho huyện và tình hình ruộng đất nông nghiệp, thu hoạch về nông nghiệp ở địa phương, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thu thuế từng vụ và cả năm cho từng xã để Uỷ ban Nhân dân huyện giao cho Uỷ ban Nhân dân xã trong huyện tổ chức thực hiện.

c) Hướng dẫn, kiểm tra Ban thuế nông nghiệp xã chấp hành các chế độ nghiệp vụ như mở sổ ghi chép, quản lý và sử dụng biên lai thu nộp thuế bằng thóc, hiện vật khác và tiền; thông tin và báo cáo thanh toán, quyết toán thu thuế từng vụ và hàng năm; quản lý các sổ sách, chứng từ thu thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

d) Lập kế hoạch về định suất và dự trữ kinh phí phụ cấp cho cán bộ thuế nông nghiệp xã; kinh phí hoạt động nghiệp vụ cho huyện và cho xã; tổ chức quản lý kinh phí và thanh toán, quyết toán số kinh phí này theo quy định của Bộ Tài chính.

e) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc kiện toàn Ban thuế nông nghiệp xã; lập kế hoạch và thực hiện việc bồi dưỡng chính sách thuế, nghiệp vụ công tác thuế cho đội ngũ cán bộ thuế xã; kiểm tra việc thực hiện chế độ đãi ngộ đã được quy định đối với cán bộ thuế nông nghiệp xã.

Ban thuế nông nghiệp huyện do một Phó trưởng phòng tài chính huyện làm Trưởng ban, giúp việc Trưởng ban có  một số Phó Trưởng ban.

4/ Ban thuế nông nghiệp xã:

Ban thuế nông nghiệp xã trực thuộc Uỷ ban Nhân dân xã, có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân xã tổ chức thực hiện chính sách và công tác thuế nông nghiệp ở xã. Nhiệm vụ cụ thể của Ban thuế nông nghiệp xã là:

a) Tuyên truyền, giải thích chính sách thuế nông nghiệp cho cán bộ, nhân dân trong xã; động viên mọi tổ chức và cá nhận sử dụng đất nông nghiệp hoặc các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp làm tròn nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp theo Pháp lệnh Nhà nước quy định.

b) Thực hiện kiểm kê diện tích đất chịu thuế, phân hạng đất cây hàng năm, xác định sản lượng đất trồng cây lâu năm; tính thuế, lập sổ thuế của xã trình Uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt; thông báo mức thuế cho từng đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế; tổ chức thu thuế và nhập kho thóc thuế đủ số thuế và đúng thời hạn quy định.

c) Tổ chức việc mở sổ, ghi chép, quản lý và sử dụng biên lai thu thuế nông nghiệp, thống kê thu thuế và nhập kho thuế, báo cáo và quyết toán thu thuế nông nghiệp theo đúng các chế độ quy định của Nhà nước.

d) Tổ chức theo dõi, thống kê tình hình biến động về sử dụng đất nông nghiệp, hoặc các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp; kết quả tính thuế, thu thuế, nhập kho thóc thuế; bảo quản các loại sổ sách và tìa liệu khác về thuế nông nghiệp của xã.

e) Tổ chức điều tra diện tích, sản lượng bị thiệt hại do thiên tai hoặc giảm sút ban đầu do tổ chức lại sản xuất nếu có để báo cáo ủy ban Nhân dân cấp trên xét duyệt giảm thuế hoặc miễn thuế theo Pháp lệnh và Nghị định về thuế nông nghiệp của Nhà nước quy định.

f) Xử phạt bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền hoặc hiện vật đối với tổ chức hoặc cá nhân nào có hành vi gian lận trong việc tính thuế, nộp thuế hoặc dây dưa trong việc nộp thuế.

g) Thực hiện kiện toàn Ban thuế nông nghiệp xã theo sự chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân xã và sự hướng dẫn của Trưởng phòng tài chính huyện va Ban thuế nông nghiệp huyện.

h) Phối hợp chặt chẽ với Ban thuế nông nghiệp huyện và Trưởng phòng tài chính huyện bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ đãi ngộ đã được Nhà nước quy định đối với cán bộ làm công tác thuế nông nghiệp ở xã.

Ban thuế nông nghiệp xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã làm Trưởng ban, có thể có 1 Phó trưởng ban giúp việc.

Vụ thuế và các Ban thuế nông nghiệp ngoài những nhiệm vụ quy định ở trên, còn có những nhiệm vụ chung dưới đây:

a) Phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, thông tin, báo chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình ...; với các đoàn thể quần chúng tổ chức việc tuyên truyền giải thích chính sách thuế nông nghiệp trong cán bộ và nhân dân.

b) Lập kế hoạch biên chế và quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng ... để trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và phân bổ cho địa phương mình.

c) Tổ chức việc bồi dưỡng chính sách thuế nông nghiệp và nghiệp vụ công tác thuế nông nghiệp cho đội ngũ cán bộ thuế nông nghiệp.

d) Tổ chức công tác thi đua, xét chọn khen thưởng và đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng cho địa phương, tổ chức hoặc cá nhân có nhiều thành tích trong công tác thuế nông nghiệp.

e) Xử lý hoặc đề nghị các cấp chính quyền xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc truy tố trước pháp luật đối với những người cản trở hoặc xúi giục cản trở người khác thi hành Pháp lệnh đối với những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp.

g) Tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình ruộng đất liên quan đến việc tính thuế, lập sổ thuế, giảm thuế, miễn thuế; tình hình thu nộp, thanh toán, quyết toán thuế nông nghiệp từng mùa vụ và hàng năm; tình hình chấp hành chính sách thuế nông nghiệp để giúp cho sự chỉ đạo, nghiên cứu của các ngành và các cấp đối với công tác thuế nông nghiệp.

Để đảm bảo chuyên môn hoá cán bộ làm công tác thuế nông nghiệp, từ nay việc điều động cán bộ thuế nông nghiệp đi làm công tác khác phải có sự thoả thuận của cơ quan Tài chính cấp trên nơi cán bộ đang công tác.

Các đồng chí Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc TW, Vụ trưởng Vụ thuế nông nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258815222_108333636636_49 TC.TCCB.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 31/12/1983
Quy định về tổ chức bộ máy thuế nông nghiệp ở cơ quan tài chính các cấp
Số kí hiệu 49 TC/TCCB Ngày ban hành 31/12/1983
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 31/12/1983
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Trần Tiêu
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

31/12/1983

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 49 TC/TCCB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
31/12/1983 Văn bản được ban hành 49 TC/TCCB
31/12/1983 Văn bản có hiệu lực 49 TC/TCCB
01/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 49 TC/TCCB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh