Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 25/08/1983

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1984

________________________

 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã có Chỉ thị số 179/CT ngày 29/6/1983 về xây dựng kế hoạch Nhà nước  và Ngân sách Nhà nước năm 1984.

Kế hoạch Nhà nước  và Ngân sách Nhà nước năm 1984 có vị trí rất quan trọng trong việc phấn đấu hoàn thành những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (1981 - 1985) mà Nghị quyết Đại hội lần thứ 5 của Đảng đã đề ra, đòi hỏi vừa phải đáp ứng những yêu cầu kinh tế xã hội của năm 1984, vừa phải tích cực chuẩn bị cho kế hoạch năm 1985  và kế hoạch 5 năm 1986 - 1990.

Kế hoạch Nhà nước và Ngân sách Nhà nước năm 1984 phải được xây dựng với tinh thần tích cực, vững chắc, có chất lượng cao theo yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch hoá và quản lý kinh tế tài chính đã nêu trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 (khoá V).

Về mặt tài chính phải chấp hành nghiêm chỉnh Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương, pháp lệnh về thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp và các chính sách khác về tài chính của Đảng và Nhà nước.

Với tinh thần trên, việc xây dựng kế hoạch tài chính và tự toán Ngân sách Nhà nước năm 1984 phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Triệt để khai thác, tận dụng khả năng hiện có, sử dụng tốt hơn công suất máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động để đẩy mạnh sản xuất, nhất là sản xuất các sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, có tích luỹ lớn cho Ngân sách Nhà nước. Tăng cường kế hoạch hoá và quản lý các loại quỹ hàng hoá để đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng trong tay Nhà nước, kết hợp đẩy mạnh công tác thu thuế công thương nghiệp, thuế nông nghiệp, với công tác cải tạo công thương nghiệp, cải tạo nông nghiệp, quản lý thị trường và quản lý giá cả để tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.

2. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong sản xuất, xây dựng cũng như trong tiêu dùng. Thi hành đúng đắn phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

3. Bảo đảm sự thống nhất giữa kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh tế ngay từ cơ sở. Mọi khoản thu chi đều phải được phản ánh đầy đủ trong Ngân sách Nhà nước.

Thực hiện 3 yêu cầu trên phải đạt được mục tiêu của kế hoạch Ngân sách Nhà nước năm 1984 là: phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, đảm bảo cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước năm 1984.

Để triển khai công tác xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách năm 1984, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cần thiết dưới đây:

I. VỀ TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Đối với khu vực kinh tế quốc doanh:

a) Thu quốc doanh: Kế hoạch thu quốc doanh năm 1984 phải được xây dựng trên tinh thần tập trung đại bộ phận thu nhập thuần tuý xã  hội thông qua ngành sản xuất  công nghiệp quốc doanh để nộp đầy đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.

Căn cứ để tính toán thu quốc doanh là: Trên cơ sở hệ thống giá bán lẻ của Nhà nước đã quy định và chiết khấu thương nghiệp đã xem xét loại trừ những yếu tố bất hợp lý để xác định giá bán buôn công nghiệp; giá thành hợp lý đã được xác định lại và lãi định mức đã được quy định trong quyết định 146-HĐBT và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính để xác định giá bán buôn xí nghiệp và tính toán mức thu quốc doanh cho hợp lý. Sản lượng sản phẩm hàng hoá thực hiện năm kế hoạch phải được xác định rõ phần sản phẩm sản xuất bằng vật tư do Nhà nước giao, sản phẩm do địa phương và cơ sở sản xuất bằng vật tư tự tìm kiếm, sản phẩm phụ và sản phẩm gia công (nếu có) để tính toán mức thu quốc doanh theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b) Thu về trích nộp lợi nhuận: Kế hoạch trích nộp lợi nhuận phải trên cơ sở tính toán kế hoạch lợi nhuận phát sinh và tính trừ 3 quỹ xí nghiệp. Căn cứ tính toán kế hoạch lợi nhuận chủ yếu dựa vào sản lượng, giá thành, lãi định mức trong khâu lưu thông là doanh số, phí lưu thông và lãi định mức. Ở những xí nghiệp chưa thực hiện thu quốc doanh phải căn cứ vào lãi thực tế của năm 1983 và mức giảm giá thành và phí lưu thông để lập kế hoạch lãi cho sát đúng. ở một số ngành tuy đã thực hiện thu quốc doanh nhưng do giá bán buôn công nghiệp không ổn định thì phần tăng giảm giá bán phải tính kế hoạch thu chênh lệch giá để nộp vào Ngân sách.

Số lợi nhuận tồn đọng năm trước là khoản thu lớn của năm sau nên khi lập kế hoạch phải tính đầy đủ khoản thu tồn đọng này vào kế hoạch nộp Ngân sách năm 1984.

 c) Thu về khấu hao cơ bản:

Kế hoạch trích nộp khấu hao cơ bản năm 1984 được xác định trên cơ sở các tỷ lệ trích khấu hao cơ bản hiện hành, giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao theo chế độ quy định và biện pháp nâng cao hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị.

d) Ngoài các khoản thu nói trên, cần tính toán đầy đủ các khoản thu về hoạt động sự nghiệp, các khoản thu khác gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp (hoàn vốn lưu động, biến giá tài sản cố định ...) hoặc phát minh do thay đổi chính sách giá cả và các chế độ hiện hành khác (thu chênh lệch giá, thu khuyến khích giao nộp nông, lâm, thuỷ, hải sản ...).

2. Đối với khu vực kinh tế tập thể và cá thể.

a) Thuế công thương nghiệp: Kế hoạch thu thuế công thương nghiệp năm 1984 phải thể hiện đầy đủ tinh thần và mức động viên theo pháp lệnh về thuế công thương nghiệp mới, phải kết hợp chặt chẽ với công tác cải tạo công thương nghiệp và công tác quản lý thị trường để nắm hộ và phân loại hộ sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc tính toán thuế môn bài; căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá cả thị trường để xác định doanh thu và lợi tức chịu thuế.

Dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thuế hàng hoá để tính toán kế hoạch thu đổi với từng mặt hàng cho đúng biểu thuế đã quy định. Đối với thuế sát sinh phải căn cứ vào đầu lợn xuất chuồng và lợn giết mổ phải chịu thuế mà tính toán kế hoạch thu cho đủ số lượng và cho đúng giá cả chịu thuế.

b) Thuế nông nghiệp: Kế hoạch thu thuế nông nghiệp năm 1984 phải thể hiện yêu cầu của pháp lệnh thuế  nông nghiệp mới, gắn thuế nông nghiệp với việc sử dụng đất đai vào mục đích sản xuất nông nghiệp; thuế nông nghiệp mới phải được tính toán trên cơ sở điều tra xác định diện tích, sản lượng, phân hạng đất đúng đắn, từ đó lập sổ bộ thuế cho năm kế hoạch , trong đó chú trọng tính toán thu đầy đủ thuế vườn cây ăn quả, cây đặc sản, đảm bảo mức thu bình quân mà Bộ đã hướng dẫn cho từng địa phương. Tính toán đầy đủ khoản thu thuế tồn đọng của các năm trước để nộp vào ngân sách 1984.

3. Ngoài ra, cần phải tính toán chặt chẽ và tập chung kịp thời, đầy đủ vào Ngân sách Nhà nước các khoản thu khác như: thu về xổ số kiến thiết, thu về công tác quản lý thị trường, thu tiền nhà, điện, nước, các khoản lệ phí, tiền phạt, tịch thu....

II. VỀ TÍNH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Chi về đầu tư XDCB:

Trong năm 1984, phải triệt để thực hiện đầu tư tập trung, dứt điểm, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, Kế hoạch vốn đầu tư XDCB phải xây dựng trên cơ sở thống nhất quản lý mọi nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB, phải bảo đảm cân đối đồng bộ khả năng về thiết bị, vật tư và tiền vốn, phân định rõ các đối tượng công trình theo các nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tự có, vốn huy động nhân dân đóng góp như thông tư số 06-TT/LB của Liên Bộ Tài chính -  Ngân hàng Nhà nước  về vốn XDCB và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính ).

2. Bổ sung vốn lưu động: Cần xây dựng Kế hoạch đảm bảo đầy đủ vốn lưu động (thuộc phần ngân sách cấp) cho các xí nghiệp mới đưa vào sản xuất kinh doanh trong năm 1984. Đối với các xí nghiệp, đang hoạt động nếu có nhu cầu bổ sung vốn lưu động do tăng sản lượng trên 30% so với năm 1983 thì điều chỉnh lại định mức vốn, và các ngành các cấp phải điều hoà vốn lưu động từ nơi thừa sang nơi thiếu trong nội bộ ngành. Nếu thực sự còn thiếu mới đưa vào kế hoạch chi ngân sách Nhà nước về cấp thêm vốn lưu động.

3. Chi về bù giá hành cung cấp cho cán bộ công nhân viên và lực lượng võ trang: Kế hoạch chi phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo cung cấp đủ tiêu chuẩn định lượng và giá cả do Nhà nước quy định cho công nhân viên chức và lực lượng võ trang.

Căn cứ để tính kế hoạch chi bù giá hàng cung cấp là số lượng người được cung cấp, tiêu chuẩn định lượng thống nhất cho từng đối tượng do Nhà nước quy định và kế hoạch  giá bù bình quân hợp lý cho từng mặt hàng bán cung cấp theo cơ cấu (thuế, hợp đồng 2 chiều, mua giá khuyến khích - nếu có), giá vốn hàng mua. Cần kế hoạch hoá chặt chẽ việc sử dụng các loại quỹ hàng hoá dành cho thu mua theo hợp đồng 2 chiều, đảm bảo mua được khối lượng hàng nông sản, thực phẩm tương ứng theo giá quy định. Đồng thời cần xác định mức phí lưu thông hợp lý và kế hoạch giảm phí khi tính toán giá bù bình quân.

4. Chi về hành chính, sự nghiệp:

a) Chi về quản lý hành chính: Cần xác định và quản lý chặt chẽ số biên chế được duyệt, thực hiện đúng các chính sách, chế độ về tiền lương và phụ cấp lương thống nhất do Nhà nước ban hành. Đối với các khoản chi phí vật chất cho công tác nghiệp vụ phải tính toán cụ thể cho từng loại vật tư, thiết bị, dụng cụ ... theo các tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.

b) Về các hoạt động sự nghiệp: Đối với những hoạt động sự nghiệp đã có các định mức chi mới do Nhà nước, ban hành, các ngành và các địa phương dựa vào định mức đó để lập kế hoạch. Đối với các hoạt động khác cần áp dụng mức khoán chi theo từng kế hoạch công việc và phù hợp với hệ thống giá cả của Nhà nước. Cần áp dụng rộng rãi phương thức “gán thu bù chi” và phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để bổ sung các nhu cầu phát triển sự nghiệp văn hoá của các ngành và của các địa phương.

III. TRÌNH TỰ LẬP VÀ TỔNG HỢP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1984.

1. Các Bộ, các ngành, các địa phương cần tổ chức hướng dẫn, đôn đốc giúp đỡ các đơn vị, cơ sở trực thuộc và huyện tính toán và xây dựng kế hoạch tài chính và thu chi ngân sách gắn với việc xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội theo sự hướng dẫn của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước . Tổ chức việc bảo vệ Kế hoạch tài chính và thu chi ngân sách cùng một lúc với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các cơ quan tài chính có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tổng hợp (Uỷ ban Kế hoạch , Uỷ ban Vật giá,  Ngân hàng Nhà nước ...) để bàn bạc và thống nhất những biện pháp bảo đảm các mặt cân đối ngay từ các đơn vị cơ sở và huyện.

2. Tổ chức việc tổng hợp kế hoạch tài chính và thu chi ngân sách từ cơ sở và huyện cùng một lúc với kế hoạch kinh tế và xã hội.

Trong quá trình tổng hợp kế hoạch ở mỗi ngành, mỗi cấp phải tính toán phân tích chặt chẽ các mặt cân đối đảm bảo vững chắc và tích cực. Nếu không cân đối được thì phải tìm mọi biện pháp khai thác mọi khả năng tại chỗ để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu và tiết kiệm mọi khoản chi để tự cân đối.

3. Các Bộ, Tổng cục, uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc TW tổng hợp kế hoạch tài chính và dự toán thu chi ngân sách 1984 gửi Hội đồng Bộ trưởng, đồng gửi Bộ Tài chính chậm nhất là cuối tháng 9 năm 1983 (theo hệ thống mẫu biểu lập kế hoạch thu - chi ngân sách đã được quy định kèm theo thông tư hướng dẫn lập kế hoạch tài chính và ngân sách năm 1983 số 18 TC/NSNN ngày 4/8/1982 của Bộ Tài chính) để Bộ Tài chính kịp tổng hợp báo cáo Hội đồng Bộ trưởng và Quốc hội trong kỳ họp cuối năm 1983.

Đối với các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc TW, Bộ Tài chính  sẽ có thông tư hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương áp dụng từ 1/1/1984.

Trong quá trình tính toán và tổng hợp kế hoạch tài chính và ngân sách năm 1984, Bộ Tài chính sẽ cùng với các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu bàn bạc giải quyết các vấn đề cụ thể để công việc tiến hành được kịp thời và có kết quả./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258804543_108354861987_23 TC.NSNN.doc
Hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 25/08/1983
Hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1984
Số kí hiệu 23 TC/NSNN Ngày ban hành 25/08/1983
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 25/08/1983
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Chu Tam Thức
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Hiệu lực:

Ngưng hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

25/08/1983

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 23 TC/NSNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
25/08/1983 Văn bản được ban hành 23 TC/NSNN
25/08/1983 Văn bản có hiệu lực 23 TC/NSNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh