Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 24/05/2013

CHỈ THỊ

Về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013

_______________________________

Trong những tháng đầu năm 2013, các Bộ, ngành, địa phương đã tích cực chủ động triển khai quyết liệt các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo các Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ. Nhờ sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả tích cực ban đầu, nhất là trong kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mô. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn, sức mua giảm, tiêu thụ chậm; doanh nghiệp khó tiếp cận và hấp thụ vốn tín dụng; tiến độ thu ngân sách nhà nước những tháng đầu năm đạt thấp, chậm hơn so với cùng kỳ năm trước, trong khi nhu cầu về nguồn lực để đáp ứng các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp thiết về quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,... đặt ra ngày càng nhiều và cấp thiết.

Để phấn đấu đạt mức cao nhất nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 theo dự toán đã được Quốc hội phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là các Bộ, cơ quan), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục bám sát các nội dung Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết 01/NQ-CP, 02/NQ-CP của Chính phủ, chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu, trong đó tập trung thực hiện có kết quả những nội dung chủ yếu sau:

1. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết nợ xấu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế và dự toán thu ngân sách nhà nước.

a) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giải quyết hàng tồn kho, xử lý hiệu quả nợ xấu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2013 và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành trong 6 tháng cuối năm 2013, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 6 năm 2013 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Hoàn thành việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tái cơ cấu tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước trước ngày 30 tháng 6 năm 2013; tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các phương án đã được phê duyệt.

b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý. Tiếp tục giảm lãi suất cho vay; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức 12% cả năm 2013, trong đó tập trung vốn vay cho các lĩnh vực ưu tiên. Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu.

c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh triển khai các giải pháp giải quyết hàng tồn kho; mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; hỗ trợ đưa hàng hóa về khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là xuất khẩu dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, điều chỉnh chính sách quản lý các mặt hàng nhập khẩu phù hợp với tình hình thực tế, tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh; thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo đúng quy định, tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phù hợp với cam kết quốc tế; xây dựng Đề án đổi mới hệ thống phân phối, kinh doanh và giá khí theo cơ chế thị trường trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2013.

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Thực hiện kịp thời việc miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế và khoản thu ngân sách nhà nước cho một số đối tượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch.

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách thu theo hướng vừa khuyến khích đầu tư, sản xuất - kinh doanh trong nước và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vừa động viên hợp lý nguồn thu. Tiếp tục rà soát điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu; phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Xây dựng tăng cường quản lý chặt chẽ một số mặt hàng khoáng sản xuất khẩu. Thực hiện điều chỉnh, thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu kịp thời theo diễn biến thị trường thế giới và trong nước. Rà soát, điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế đối với một số mặt hàng trong nước sản xuất được.

- Rà soát, điều chỉnh một số khoản phí, lệ phí để lại cho đơn vị theo hướng đảm bảo nguồn kinh phí để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả, tránh tồn kinh phí lớn tại đơn vị.

- Tiếp tục điều hành giá xăng dầu, điện, than bán cho sản xuất điện theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước; công khai thông tin về giá và Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

2. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế

Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:

a) Rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu thu ở các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng tăng thu để bù đắp các phần giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, kết hợp với thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về giá. Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Thực hiện đầy đủ, thu kịp thời các khoản thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác.

b) Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, bảo đảm đúng đối tượng, đúng chế độ quy định, công khai, minh bạch.

c) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng, chống gian lận thương mại, chống buôn lậu, chống chuyển giá.

3. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả

Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Thực hiện cắt giảm chi, thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương đối với: số vốn đầu tư và kinh phí chi thường xuyên đã giao trong dự toán năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa phân bổ hoặc phân bổ không đúng quy định; vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 đã phân bổ cho các dự án nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa triển khai thực hiện và các khoản vốn, kinh phí đơn vị sử dụng sai quy định.

b) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA. Trong đó:

- Hạn chế việc kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2013 sang năm 2014.

- Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn đầu tư cho các dự án (kể cả vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ). Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất nguyên tắc, tiêu chí, trên cơ sở đó xây dựng danh mục các dự án được phép ứng trước kế hoạch vốn năm 2014 (bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ) theo hướng:

+ Đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ: chỉ những dự án thực sự cần thiết, cấp bách, đã giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2013 được giao nhưng cần vốn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành sớm đưa vào sử dụng mới được ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ còn lại thuộc kế hoạch đã phân bổ giai đoạn 2014-2015.

+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: rà soát kỹ, lựa chọn những dự án thật sự cần thiết, cấp bách, đã giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2013 được giao; đã xác định rõ mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương trên cơ sở bảo đảm cân đối được nguồn vốn hoàn trả và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi các khoản ứng trước vốn Ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo đúng các quyết định đã giao kế hoạch năm 2013 (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo khác).

- Tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.

c) Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi thường xuyên:

- Thực hiện tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên còn lại của những tháng cuối năm (không bao gồm các khoản: chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi cho con người theo chế độ; tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo dự toán đầu năm và tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm đang giữ lại ở các cấp ngân sách).

Cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo quốc gia, lễ khởi công, khánh thành, công bố quyết định; tiết kiệm tối thiểu 20% chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu; tiết kiệm tối thiểu 30% dự toán kinh phí đã phân bổ cho các nhiệm vụ chi tổ chức lễ hội, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước,...

Trên cơ sở đó, xác định cụ thể số tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên của những tháng cuối năm, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2013; Bộ Tài chính thực hiện giữ lại số tiết kiệm thêm 10% dự toán chi thường xuyên tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; đến quý IV năm 2013, căn cứ tình hình thu chi ngân sách nhà nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sử dụng số tiết kiệm này.

- Khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí, không hiệu quả trong việc triển khai và bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ; không bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách mới hoặc nâng định mức làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa xác định được nguồn đảm bảo.

- Đảm bảo nguồn thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và an sinh xã hội.

4. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp, giữ bội chi ngân sách nhà nước trong phạm vi Quốc hội quyết định

Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo:

a) Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân sách; tập trung điều hành sử dụng trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của từng cấp để xử lý các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, như: phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh...; nguồn dự phòng ngân sách còn lại để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách nhà nước giảm lớn.

b) Trong quá trình điều hành chủ động sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách nhà nước; theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tồn quỹ ngân sách các cấp, điều hành đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước.

b) Phấn đấu quyết liệt để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương, trường hợp giảm thu so với dự toán, phải chủ động sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương để bù đắp, đồng thời thực hiện rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, trong đó phải ưu tiên đảm bảo nguồn thanh toán các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình quan trọng.

Trường hợp giảm thu tiền sử dụng đất so với dự toán thì thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.

5. Tổ chức thực hiện:

a) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định của Chỉ thị này khẩn trương chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ở cấp dưới và các đơn vị trực thuộc để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách các cấp năm 2013.

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình và định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị này tại phiên họp thường kỳ Chính phủ hàng tháng./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258690501_112201653850_09.CT.TTg.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 24/05/2013
Về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013
Số kí hiệu 09/CT-TTg Ngày ban hành 24/05/2013
Loại văn bản Chỉ thị Ngày có hiệu lực 24/05/2013
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Thủ tướng Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

24/05/2013

Lịch sử hiệu lực:

Chỉ thị 09/CT-TTg

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
24/05/2013 Văn bản được ban hành 09/CT-TTg
24/05/2013 Văn bản có hiệu lực 09/CT-TTg
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh