Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/02/1990

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng

 

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định 59/HĐBT ngày 14-4-1998 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.

Căn cứ Nghị định 196/HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ.

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu thầu trong xây dựng, thay thế Thông tư hướng dẫn đấu thầu trong xây dựng số 03/BXD-VKT ngày 10-1-1989.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành trong cả nước kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương hướng dẫn, phố biến và tổ chức chỉ đạo thực hiện đấu thầu trong xây dựng theo Quy chế này.

 

QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG

(Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
số 24/BXD-VKT ngày 12-2-1990)

Quy chế này quy định nội dung và thể thức đấu thầu trong xây dựng áp dụng cho tất cả các công trình thuộc các nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách Nhà nước (vốn phát triển sản xuất của đơn vị cơ sở, vốn vay...) của các tổ chức Nhà nước, (xí nghiệp quốc doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể quần chúng...). Đối với các xí nghiệp tư doanh (bao gồm những tổ chức sản xuất kinh doanh cùng tính chất như công ty hợp doanh, công ty cổ phần, tổ hợp tư doanh...) và các hợp tác xã kh tổ chức đấu thầu xây dựng cũng vận dụng Quy chế này.

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH

Điều 1: Đối tượng và mức độ đấu thầu.

1. Đối tượng đấu thầu

Nói chung, tất cả các công trình xây dựng (trừ công trình thuộc bí mật quốc gia) có đủ các điều kiện (nêu trong Điều 2) đều phải tổ chức đấu thầu. Cơ quan chủ quản đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và xem xét việc chuẩn bị các điều kiện để mở rộng đấu thầu các công trình của các chủ đầu tư.

- Riêng đối với công trình trọng điểm quốc gia có quy mô xây dựng lớn, kỹ thuật phức tạp, thời gian xây dựng dài Nhà nước giao cho Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành lựa chọn tổ chức tổng thầu. Tổ chức tổng thầu có thể giao thầu lại hoặc áp dụng hình thức đầu thầu một số hạng mục công trình, hoặc loại công tác tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi công trình.

- Những công trình chưa chuẩn bị đủ điều kiện để tổ chức đấu thầu theo quy định trong Quy chế này thì cơ quan chủ quản đầu tư (hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp) phải kiểm tra xem xét và thống nhất với các Bộ (Sở) quản lý xây dựng chuyên ngành (của các công trình đó) lựa chọn đơn vị xây dựng.

2- Mức độ đấu thầu:

Tuỳ theo quy mô, tính chất, loại hình công trình và những điều kiện cụ thể của bên mời thầu, có thể lựa chọn các mức độ đấu thầu sau đây:

- Đấu thầu riêng từng khâu khảo sát, thiết kế kỹ thuật xây lắp...

- Đấu thầu một số khâu của quá trình xây dựng (khảo sát và thiết kế, hay thiết kế và xây lắp...).

- Đấu thầu toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình.

- Ngoài các mức độ đấu thầu nêu trên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể đấu thầu toàn bộ các khâu của quá trình xây dựng (từ khâu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, khảo sát, thiết kế... đến xây lắp)

Điều 2: Điều kiện để tổ chức đấu thầu

 

A. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI BÊN MỜI THẦU (CHỦ ĐẦU TƯ):

1) Tất cả các công trình đưa ra đấu thầu phải bảo đảm đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.

- Nếu công trình thuộc nguồn vốn ngân sách phải được ghi trong kế hoạch xây dựng cơ bản của Nhà nước và có xác nhận của cơ quan tài chính bảo đảm cấp đủ vốn cho công trình (hoặc cấp đủ vốn cho khối lượng xây dựng trong năm).

- Nếu công trình thuộc nguồn vốn phát triển sản xuất của đơn vị cơ sở và vốn vay... phải có xác nhận vốn của Ngân hàng (xác nhận số vốn hiện có và khả năng cho vay của Ngân hàng nơi chủ đầu tư có tài khoản).

2) Khi đấu thầu thiết kế, phải có luận chứng kinh tế, hoặc báo cáo khoa học kỹ thuật (đối với các công trình không lập luận chứng kinh tế) được duyệt và các thông số kỹ thuật có liên quan cùng với bản đồ hiện trạng tài liệu khảo sát, sơ đồ công trình ngầm...

3) Khi đấu thầu xây lắp phải có các hồ sơ thiết kế, dự toán được duyệt, có mặt bằng xây dựng đã được giải phóng và bảo đảm các thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4) Khi đấu thầu từ khâu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật đến xây lắp phải bảo đảm có vốn thanh toán kịp thời và đầy đủ từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư theo quy định tại điểm 1, Điều 2 nói trên và các thông số kỹ thuật về khai thác, sử dụng công trình.

 

B. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI BÊN DỰ THẦU

Bên dự thầu có thể là các tổ chức xây dựng quốc doanh, hoặc ngoài quốc doanh có đủ các điều kiện sau đây:

1) Điều kiện chung:

- Các tổ chức quôc doanh phải có tư cách pháp nhân về hành nghề xây dựng (nếu là đơn vị trực thuộc tổ chức có tư cách pháp nhân thì phải có giấy uỷ quyền của tổ chức đó). Các tổ chức ngoài quốc doanh phải có giấy phép hành nghề kinh doanh xây dựng và có xác nhận của cơ quan tài chính đã nộp đủ các loại thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc đăng ký hành nghề kinh doanh xây dựng của các tổ chức trên được thực hiện theo Quyết định số 250/BXD ngày 14-10-1989 và Quyết định số 255/BXD ngày 18-10-1989 của Bộ Xây dựng.

Có tài sản thế chấp đăng ký tại cơ quan công chứng, hoặc được cơ quan tài chính (nơi đơn vị nộp báo cáo bảng tổng kết tài sản) xác nhận bằng 20% giá trị khối lượng công tác nhận thầu của đơn vị trong năm trở lên.

- Có chứng chỉ về trình độ chuyên môn, kỹ thuật và năng lực (máy móc thiết bị, công nhân kỹ thuật) đáp ứng yêu cầu đặt ra của công trình đấu thầu, do cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành cấp (theo mẫu tại phụ lục số 3 của Quy chế này).

2) Điều kiện bổ sung đối với mức độ đấu thầu:

- Khi đấu thầu riêng từng khâu khảo sát, thiết kế, xây lắp, các đơn vị dự thầu phải là những đơn vị có chức năng, nhiệm vụ đó (đối với tổ chức quốc doanh) hoặc theo đúng giấy phép hành nghề (đối với tổ chức ngoài quốc doanh).

- Nếu đấu thầu một số khâu hoặc đấu thầu từ khâu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây lắp thì đơn vị nhận thầu chính đứng ra dự thầu (đại diện) phải kê khai rõ các đơn vị liên doanh đảm nhận từng khâu. Các đơn vị liên doanh với đơn vị đại diện cũng phải có đủ điều kiện quy định tại điểm B, Điều 2 của Quy chế này. Giữa các đơn vị liên doanh phải có hợp đồng liên kết kinh tế phân định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong từng khâu và đơn vị nhận thầu chính thức đứng ra dự thầu phải chịu trách nhiệm toàn bộ công việc nhận thầu với chủ đầu tư.

3) Lệ phí đấu thầu và tiền ký quỹ.

- Tất cả các đơn vị dự thầu đều phải nộp lệ phí đầu thầu cho đơn vị mời thầu để chi phí cho việc tổ chức đấu thầu. Mức chi phí cụ thể tuỳ theo nhu cầu thực tế của từng công trình đấu thầu và được ghi rõ trong thông báo mời thầu, nhưng không quá 50.000 đ đối với mỗi đơn vị dự thầu cho một lần tổ chức đấu thầu.

- Riêng đơn vị trúng thầu (sau khi có thông báo chính thức của bên mời thầu) nộp một khoản tiền ký quỹ bằng 2,5% giá trị khối lượng công tác đấu thầu trong năm để bảo đảm thực hiện có kết quả công trình đấu thầu. Khoản tiền ký quỹ này được gửi vào tài khoản của bên mời thầu, và sẽ được bên mời thầu hoàn trả lại sau khi nghiệm thu công trình cùng với lãi xuất tiền gửi ngân hàng theo quy định của Nhà nước.

Tuy nhiên, tuỳ theo tiến độ hoàn thành những phần việc chủ yếu là và uy tín của đơn vị nhận thầu, bên mời thầu có thể hoàn trả khoản tiền ký quỹ trong thời gian đang thực hiện hợp đồng. Ngược lại, nếu bên trúng thầu nửa chừng bỏ cuộc hoặc có những sai phạm nghiêm trọng mà Bộ (hoặc Sở) chuyên ngành xây dựng không cho phép tiếp tục thi công thì không được nhận lại tiền ký quỹ, đồng thời phải đền bù thiệt hại đã gây ra cho bên mời thầu.

Điều 3: Các chỉ tiêu cơ bản để dự thầu và xét thầu.

A. Căn cứ để xét thầu dựa trên 3 chỉ tiêu cơ bản sau đây:

1) Giá cả:

- Đối với nguồn vốn ngân sách (bao gồm cả vốn cấp và vốn vay ngân sách), giá dự thầu và xét thầu phải được lập trên cơ sở những quy định của Nhà nước về quản lý giá xây dựng cơ bản. Bên mời thầu phải tính toán trước mức giá tối đa, tối thiểu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xét chọn giá trúng thầu.

- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách của các tổ chức Nhà nước nói chung, bên mời thầu cũng phải căn cứ vào những quy định của Nhà nước quản lý xây dựng cơ bản và căn cứ vào mức giá chuẩn của địa phương để lập dự toán trình cấp trên trực tiếp xét duyệt và làm căn cứ chọn giá trúng thầu.

2) Kỹ thuật, chất lượng:

- Đấu thầu xây lắp phải theo đúng yêu cầu thiết kế được duyệt và các quy trình, quy phạm xây dựng hiện hành, trong đó có chỉ định rõ quy cách, chất lượng những loại vật tư, vật liệu chủ yếu (nếu cần).

- Đấu thầu thiết kế phải căn cứ vào nội dung luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt hoặc nhiệm vụ thiết kế (đối với công trình không lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật).

- Đấu thầu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, đơn vị dự thầu có thể lập nhiều phương án để bên mời thầu chọn phương án tối ưu và mỗi phương án đó phải đạt mục tiêu đầu tư do bên mời thầu đặt ra.

- Việc bảo hành công trình được thực hiện theo chế độ hiện hành (quy định trong Thông tư 13/UBXD ngày 17 tháng 1 năm 1986 của Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước).

3) Thời gian hoàn thành công trình:

Bảo đảm tổng tiến độ xây dựng công trình đã được ghi trong kế hoạch hoặc yêu cầu của cơ quan mời thầu.

B. Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu cụ thể của từng công trình, cơ quan có thẩm quyền quyết định kết quả đấu thầu (theo phân cấp) ở Điều 4 hướng dẫn cụ thể cách đánh giá các chỉ tiêu trên.

Điều 4: Hội đồng xét thầu

1) Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng:

Hội đồng xét thầu là tổ chức tư vấn giúp cơ quan có thẩm quyền điều hành việc đấu thầu theo đúng các quy định của Nhà nước.

Hội đồng xét thầu có nhiệm vụ tổ chức mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu để trình cấp có thẩm quyền (cấp xét duyệt luận chứng kinh tế của công trình đấu thầu) quyết định. Những vấn đề phát sinh tiếp theo (nếu có) thuộc trách nhiệm giải quyết của các cơ quan chức năng Nhà nước.

2) Thành phần Hội đồng và cấp quyết định thành lập:

Công trình do cấp nào duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật thì cấp đó quyết định thành lập Hội đồng xét thầu của công trình đó.

Thành phần Hội đồng xét thầu được quy định như sau :

- Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan xét duyệt luật chứng kinh tế - kỹ thuật (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của công trình đấu thầu.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Bộ (Sở) quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo công trình đấu thầu do Trung ương hay địa phương quản lý).

- Uỷ viên thường trực là chủ đầu tư.

- Uỷ viên đại diện cơ quan tài chính (nếu công trình đấu thầu thuộc nguồn vốn ngân sách) hoặc đại diện cơ quan ngân hàng (nếu công đấu thầu thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách).

- Uỷ viên đại diện cơ quan kế hoạch.

- Uỷ viên đại diện cơ quan trọng tài kinh tế.

Trong những trường hợp cần thiết, Hội đồng xét thầu có thể mời thêm một số chuyên gia kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành làm tư vấn.

3) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:

- Hội đồng xét thầu làm việc theo nguyên tắc đa số phiếu bầu. Trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội đồng thống nhất quyết định kết quả xét thầu.

II. CÁC HÌNH THỨC ĐẤU THẦU VÀ TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU

Điều 5: Các hình thức đấu thầu

1) Đấu thầu rộng rãi : (Áp dụng cho các đối tượng quy định tại điểm 1). Bên mời thầu thông báo rộng rãi và ghi rõ các điều kiện đối với đơn vị dự thầu theo quy định tại điểm 2, Điều 2 của Quy chế này và các điều kiện bổ sung của công trình (nếu có) để các tổ chức xây dựng biết và có thể dự thầu (nếu đủ điều kiện).

2) Đấu thầu hạn chế: Hình thức đấu thầu hạn chế áp dụng đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp và các yêu cầu về chất lượng, mỹ thuật ... nhất định.

Bên mời thầu chỉ thông báo mời các tổ chức xây dựng chuyên ngành (của công ty đấu thầu) hoặc các tổ chức xây dựng có uy tín đến dự thầu.

3) Việc lựa chọn hình thức đấu thầu thích hợp với từng công trình do cơ quan xét duyệt luận chứng kinh tế (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của công trình đó quyết định.

Điều 6: Đăng ký tổ chức đấu thầu.

Sau khi đã chuẩn bị đủ các điều kiện để đấu thầu và lựa chọn hình thức đấu thầu thích hợp, bên mời thầu có trách nhiệm đăng ký đấu thầu theo quy định sau đây:

1) Đối với công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư, bên mời thầu phải đăng ký với Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình, các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành có thể phân cấp cho các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành của minh theo dõi việc đăng ký tổ chức đấu thầu.

Đối với công trình thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách của các tổ chức thuộc các cơ quan Trung ương quản lý, bên mời thầu đăng ký đấu thầu tại các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (của công trình đấu thầu).

2) Đối với công trình do địa phương quản lý (kể cả các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư hoặc hỗ trợ một phần cho địa phương và các công trình thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách của địa phương), bên mời thầu phải đăng ký đấu thầu với Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (của công trình đấu thầu).

3) Nội dung đăng ký tổ chức đấu thầu theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này.

4) Các cơ quan quản lý việc đăng ký đấu thầu có trách nhiệm kiểm tra lại các điều kiện đối với bên mời theo quy định tại Điểm A, Điều 2 của Quy chế này, đồng thời tham gia hội đồng xét thầu (theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này) để giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách về quản lý xây dựng cơ bản.

Điều 7: Chuẩn bị hồ sơ của công trình đấu thầu.

Tuỳ theo đối tượng và mức độ đấu thầu, sau khi đăng ký đấu thầu, bên mời thầu phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, thông số kỹ thuật có liên quan, và nêu rõ các điều kiện riêng của công trình đấu thầu (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) để các bên dự thầu đều hiểu đúng các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đặt ra của công trình đấu thầu.

Điều 8: Thông báo mời thầu.

Tuỳ theo đối tượng và mức độ đấu thầu, thông báo mời thầu được công bố trước ngày mở thầu sao bên dự thầu đủ thời gian tìm hiểu công việc để lập hồ sơ dự thầu (nhưng ít nhất là 1/2 thàng) và ghi rõ thời gian, địa điểm nộp đơn dự thầu cùng các hồ sơ, chứng chỉ kèm theo.

- Trong thông báo mời thầu ngoài việc giới thiệu các yêu cầu cơ bản đối với công trình đấu thầu và chỉ dẫn việc tìm hiểu các loại hồ sơ, tài liệu do bên mời thầu đã chuẩn bị, cần phải nêu rõ các điều kiện đối với tổ chức dự thầu theo quy định tại điểm B, Điều 2 của Quy chế (Hội đồng xét thầu chỉ chấp nhận những đơn dự thầu có đủ các điều kiện đã quy định).

- Nghiêm cấm việc để lộ dưới bất cứ hình thức nào các tài liệu có liên quan đến chỉ tiêu xét trúng thầu. Những người vi phạm quy định này sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Điều 9: Nộp hồ sơ dự thầu.

Khi nhận được thông báo mời thầu, các tổ chức xây dựng tự xét nếu đủ điều kiện và muốn tham dự thì đến tham khảo hồ sơ mời thầu tại địa điểm và thời gian quy định. Trong quá trình tham khảo hồ sơ hai bên có thể thảo luận, trao đổi để làm rõ nội dung và yêu cầu công việc.

Sau khi đã tìm hiểu và chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, đơn vị dự thầu gửi cho bên mời thầu những tài liệu sau đây:

1) Đơn dự thầu (theo mẫu tại phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này) niêm phong kín trong một phong bì riêng.

2) Chứng chỉ năng lực của đơn vị dự thầu (theo mẫu tại phụ lục số 3 kèm theo Quy chế này).

3) Xác nhận tài sản thế chấp của cơ quan công chứng (hoặc cơ quan tài chính).

4) Bản dự toán xác định giá dự thầu (được đặt trong phong bì riêng cùng với đơn dự thầu).

5) Các phương án kỹ thuật kèm theo thiết kế (nếu đấu thầu từ khâu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật)

6) Tiền lệ phí đấu thầu (gửi trực tiếp cho bên mời thầu).

Toàn bộ hồ sơ dự thầu nêu trên (đựng trong một phong bì lớn) phải gửi đến bên mời thầu trong thời gian quy định. Bên mời thầu chỉ có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu, không được mở các phong bì trước ngày mở thầu.

Điều 10: Mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu.

1) Mở thầu:

Vào ngày, giờ đã nêu trong thông báo mời thầu. Hội đồng xét thầu họp và mở công khai các phong bì dựng hồ sơ dự thầu trước sự có mặt của đại diện các đơn vị dự thầu để xét chọn đơn vị trúng thầu.

2) Xét chọn đơn vị trúng thầu:

- Việc xét chọn đơn vị trúng thầu chia thành 2 bước và được tiến hành trong cùng một phiên họp của Hội đồng xét thầu.

Bước 1: Xét danh sách các đơn vị có đủ điều kiện dự thầu theo quy định tại điểm B, Điều 2 của Quy chế này. (Các đơn vị không đủ điều kiện sẽ bị loại ra từ bước này).

Bước 2: Xét chọn đơn vị trúng thầu:

- Khi xét chọn đơn vị trúng thầu phải xét kết hợp cả 3 chỉ tiêu cơ bản quy định tại Điều 3 của Quy chế này, không nhất thiết chỉ chọn đơn vị nêu giá thấp nhất. Hội đồng cần xem xét phân tích đánh giá toàn diện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các phương án dự thầu và thảo luận trong phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong những trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể lập bảng điểm cho các chỉ tiêu xét thầu phù hợp với từng công trình cụ thể để làm căn cứ xét thầu theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục B, Điều 3 của Quy chế này.

Khi các đơn vị nêu các chỉ tiêu dự thầu không chênh lệch nhau nhiều thì cần xét thêm khả năng chuyên môn, kỹ thuật, khả năng tài chính và uy tín của từng đơn vị dự thầu để xét chọn.

- Trường hợp đấu thầu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật, hoặc đấu thầu từ khâu thiết kế đến xây lắp, trước tiên phải xét chọn các phương án kỹ thuật, sau đó mới tiến hành xét chọn các chỉ tiêu về giá cả, thời gian hoàn thành.

- Mọi diễn biến của quá trình mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu đều phải ghi vào viên bản và có chữ ký của các thành viên trong Hội đồng. Kết quả đấu thầu phải được trình cấp có thẩm quyền quyết định mới có hiệu lực để ký kết hợp động. Bên mời thầu có trách nhiệm trình cấp trên quyết định trong thời gian từ 7-10 ngày.

Điều 11: Thông báo trúng thầu chính thức.

Sau 7 ngày (kể cả ngày Hội đồng xét được đơn vị trúng thầu) bên mời thầu phải trình duyệt và thông báo chính thức cho đơn vị trúng thầu biết kết quả trúng thầu chính thức để hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Trường hợp sau 7 ngày không nhận được thông báo của bên mời thầu, đơn vị trúng thầu có quyền bỏ cuộc (không nhận thầu) và bên mời thầu phải chịu nộp phạt cho đơn vị trúng thầu 0,1% giá trị khối lượng công tác trúng thầu. Ngược lại trong thời hạn đó, nếu có thông báo trúng thầu chính thức, nhưng đơn vị trúng thầu bỏ cuộc thì phải nộp phạt cho bên mời thầu 0,1% giá trị khối lượng công tác trúng thầu.

Điều 12: Ký kết hợp đồng kinh tế và triển khai việc xây dựng theo kết quả đấu thầu.

1) Hợp đồng kinh tế giữa bên mời thầu và đơn vị trúng thầu phải ghi đúng và đầy đủ các chỉ tiêu trong biên bản của Hội đồng xét thầu mà cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt (kể cả các điều kiện bổ sung của công trình đấu thầu ghi trong những thông báo mời thầu).

2) Nội dung hợp đồng kinh tế phải xác định rõ trách nhiệm cụ thể của các bên về các mặt, trong đó ghi rõ:

- Vốn đầu tư công trình, mức tạm ứng vốn của bên mời thầu hoặc đơn vị trúng thầu ứng toàn bộ vốn, hoặc ứng một phần vốn...

- Phương thức thanh toán tương ứng với các hình thức cấp vốn.

- Trách nhiệm cung ứng vật tư, thiết bị...

- Trách nhiệm thanh toán: Trường hợp bên mời thầu chậm thanh toán, phải trả thêm lãi xuất tiền gửi ngân hàng tương ứng với số tiền chậm thanh toán cho đơn vị nhận thầu. Nếu do ngân hàng chậm thanh toán, ngân hàng chịu trách nhiệm.

3) Đơn vị trúng thầu chịu trách nhiệm hoàn thành về việc xây dựng theo hợp đồng đã ký kết, bên mời thầu không can thiệp trực tiếp vào công việc điều hành xây dựng mà tập trung vào việc giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình để nghiệm thu theo các giai đoạn hoặc từng phần, theo quy phạm hiện hành của Nhà nước.

Điều 13: Xử lý những trường hợp thay đổi chỉ tiêu trúng thầu.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, về nguyên tắc không được thay đổi chỉ tiêu trúng thầu (giá cả, thời hạn và chất lượng).

Trường hợp giá cả thay đổi hoặc phát sinh khối lượng do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hoả hoạn, thay đổi thiết kế...) bên mời thầu phải báo cáo các cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành (Bộ hoặc Sở, tuỳ theo đối tượng công trình được phân cấp) thành lập Hội đồng xem xét (có sự tham gia của các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng).

- Trường hợp công trình đấu thầu thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách, thành phần Hội đồng bao gồm cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành, cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị mời thầu và ngân hàng.

Chỉ khi có quyết định chính thức bằng văn bản của Hội đồng xét duyệt mới được thay đổi các chỉ tiêu trúng thầu.

Điều 14: Phương thức thanh toán, quyết toán công trình.

- Các công trình tổ chức đấu thầu được thanh toán theo tiến độ tháng. Mức thanh toán hàng tháng căn cứ vào 90% giá trị khối lượng tiến độ tháng và các điều khoản cụ thể khác ghi trong hợp đồng kinh tế (nếu có).

- Sau khi nghiệm thu toàn bộ và nhận bàn giao công trình bên mời thầu thanh toá nốt 10% còn lại.

Điều 15: Xử lý các trường hợp đấu thầu không có kết quả

- Sau khi thông báo mời thầu, nếu đến ngày mở thầu không có hoặc chỉ có một đơn vị dự thầu thì phải tổ chức lại việc đấu thầu và bên mời thầu cần xem xét lại các điều kiện và yêu cầu đặt ra trong đấu thầu sao cho phù hợp và có khả năng thực hiện được về thời gian giá cả và các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt (nếu có).

- Trường hợp việc tổ chức đấu thầu đã tiến hành theo đúng quy định, nhưng không có đơn vị dự thầu nào nêu giá trong giới hạn mức giá tối đa được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc không có đơn vị dự thầu nào đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thời gian, kỹ thuật, chất lượng và giá cả... thì Hội đồng xét thầu có thể công bố giá chuẩn và yêu cầu các đơn vị dự thầu nêu lại các chỉ tiêu dự thầu ngay tại Hội nghị mở thầu để tiến hành xét chọn đơn vị trúng thầu.

III. THƯỞNG - PHẠT - THANH TRA - KIỂM TRA VIỆC ĐẤU THẦU

Điều 16: Phạt.

- Đơn vị trúng thầu nếu kéo dài thời gian xây dựng quá thời hạn đã ký kết trong hợp đồng kinh tế thì phải bồi thường cho bên mời thầu những thiệt hại do việc chậm đưa công trình vào khai thác sử dụng.

- Mọi hành vi thông đồng, mua chuộc, hối lộ ... trong đấu thầu nhằm dìm giá, tăng giá, hoặc thiên vị giữa các bên dẫn đến vi phạm tính chất công bằng, công khai, hợp pháp đều coi là hành động gây thiệt hại về kinh tế và xử lý theo pháp luật.

Điều 17: Thanh tra kiểm tra việc đấu thầu.

1) Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra thường kỳ và đột xuất đối với các công trình đấu thầu thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư, Bộ Xây dựng (hoặc Sở Xây dựng) là cơ quan thống nhất quản lý Nhà nước về Xây dựng cơ bản (ở Trung ương và địa phương) có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức đấu thầu một số công trình của các ngành và địa phương (khi cần thiết).

2) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các công trình đấu thầu do địa phương quản lý.

3) Nội dung kiểm tra, thanh tra: tuỳ theo tình hình cụ thể của từng công trình đấu thầu, có thể thanh tra kiểm tra kiểm tra toàn bộ hồ sơ đấu thầu, hoặc thanh tra kiểm tra từng khâu từng vụ việc có vấn đề.

4) Cơ quan thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm kiến nghị cấp có thẩm quyền (cơ quan quyết định thành lập Hội đồng xét thầu) công nhận hoặc huỷ bỏ kết quả đấu thầu. Các đương sự được quyền khiếu tố trước pháp luật nếu xét thấy quyết định của cơ quan thanh tra, kiểm tra thiếu công bằng.

IV. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 18: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 12/2/1990 và được áp dụng thống nhất trong cả nước, với những quy định về vấn đề đấu thầu trong xây dựng trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 19: Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương hướng dẫn phổ biến, tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy chế này.

 

PHỤ LỤC 1:

(Kèm theo Quy chế đấu thầu trong xây dựng)

MẪU ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Kính gửi: Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành, hoặc

Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo công trình đấu thầu thuộc Trung ương hay địa phương quản lý)

Đồng kính gửi: Bộ xây dựng (đối với công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương) hoặc Sở Xây dựng

(đối với công trình do địa phương quản lý).

- Tên đơn vị (cơ quan mời thầu):

+ Xin đăng ký đấu thầu công trình:

- Mô tả đặc điểm công trình đấu thầu:

+ Cấp phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng:

+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng:

+ Mức độ đấu thầu... (ghi cụ thể theo quy định tại Điều 2 điểm 1 của Quy chế).

- Các điều kiện cụ thể bên mời thầu đã chuẩn bị để tiến hành đấu thầu...(ghi cụ thể theo quy định tại điểm 1 Điều 2 của Quy chế).

Đề nghị Bộ (Sở) xem xét và hướng dẫn những nội dung còn thiếu sót để việc đấu thầu đạt kết quả. Trong thời hạn 5 ngày nếu Bộ (Sở) không có ý kiến, cơ quan chúng tôi xin tiến hành thông báo mời thầu.

Ngày ...... tháng ....... năm .......

Tên cơ quan

(ký tên, đóng dấu)

 

 

PHỤ LỤC 2:

(Kèm theo Quy chế đấu thầu trong xây dựng)

MẪU ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH ĐẤU THẦU

1. Tên công trình đấu thầu, địa điểm xây dựng:

2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình:

3. Hình thức đấu thầu:

4. Mô tả công trình đấu thầu:

- Nếu đấu thầu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật phải nêu mục tiêu đầu tư, công xuất hay năng lực sử dụng, các thông số kỹ thuật, đặc điểm kiến trúc, các số liệu khảo sát ban đầu và địa điểm xây dựng...

- Nếu đấu thầu thiết kế, phải nêu các yêu cầu thiết kế theo nội dung luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt, hoặc nhiệm vụ thiết kế (đối với công trình không lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật) và các thông số kỹ thuật có liên quan cùng với sơ đồ hiện trạng, tài liệu khảo sát, tài liệu công trình ngầm...

- Nếu đấu thầu xây lắp phải mô tả quy cách, khối lượng, chất lượng, kết cấu, kiến trúc... theo thiết kế được duyệt.

- Ngoài ra cần nêu rõ các điều kiện về vật tư - thiết bị và các yêu cầu riêng khác.

5. Các căn cứ để xác định giá;

Nêu rõ cơ sở và các yếu tố hình thành giá;

6. Thời gian hoàn thành công trình:

7. Các yêu cầu cụ thể về điều kiện của đơn vị dự thầu (theo quy định tại điểm 2, Điều 2 của Quy chế:

8. Các điều kiện về thể thức thanh toán:

9. Các điều kiện về thưởng, phạt cụ thể

Ngày.... tháng ........ năm .....

Bên mời thầu

(ký tên và đóng dấu)

 

 

PHỤ LỤC 3:

(Kèm theo Quy chế đấu thầu trong xây dựng)

MẪU CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC CỦA ĐƠN VỊ DỰ THẦU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Ngày ...... tháng ........... năm............

- Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành, hoặc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, hay quận, huyện chứng nhận (tuỳ theo cấp quản lý của các tổ chức dự thầu)

- Nội dung chứng chỉ:

+ Tên đơn vị và quyết định thành lập hay cấp giấy phép hành nghề (số ngày, tháng, năm, cấp quyết định);

+ Xác nhận năng lực, nhiệm vụ chính của đơn vị.

+ Năng lực (số công nhân viên kỹ thuật và máy móc thiết bị thi công.

+ Một số công trình tiêu biểu mà đơn vị đã thi công và chất lượng xây dựng công trình.

+ Nhật xét chung về trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đơn vị và sở trường thi công các công trình chuyên ngành nào ? (nếu có)

- Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phải có xác nhận của cơ quan tài chính về các chỉ tiêu vốn cố định, vốn lưu động.

Bộ (Sở...)

(Ký tên và đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 4:

(Kèm theo Quy chế đầu thầu trong xây dựng)

MẪU ĐƠN DỰ THẦU

Kính gửi:.....................................................

Tên tôi là ................... Giám đốc............................................ (tên tổ chức xây dựng dự thầu) có tài khoản số ........... tại .................

Sau khi đã tìm hiểu kỹ địa điểm xây dựng và nghiên cứu đầy đủ hồ sơ đấu thầu theo thông báo đầu thầu của quý cơ quan...................... ngày ................. tôi xin nhận thực hiện công tác (tên công trình đấu thầu) theo đúng các điều kiện trong hồ sơ đấu thầu và các tài liệu kinh tế - kỹ thuật (tài liệu khảo sát, thiết kế, dự toán....) với giá dự thầu là ....... đồng, trong thời hạn.................. ngày, kể từ ngày quý cơ quan đưa lệnh khởi công.

Trước khi ký kết hợp đồng giao thầu và nhận thầu chính thức đơn dự thầu này (khi được quý cơ quan chấp nhận) có giá trị cam kết trong việc ký kết hợp đồng.

Ngày tháng năm 19

(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Trong đơn dự thầu có thể đưa ra các phương án dự thầu khác (nếu có), các yêu cầu để hoàn thành công việc hoặc thời gian hoàn thành công việc hoặc các điều khoản đặc biệt khác (nếu cần).

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/02/1990
Ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng
Số kí hiệu 24/BXD-VKT Ngày ban hành 12/02/1990
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 12/02/1990
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Xây dựng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Xây dựng Bộ Trưởng Ngô Xuân Lộc
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

12/02/1990

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 24/BXD-VKT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/02/1990 Văn bản được ban hành 24/BXD-VKT
12/02/1990 Văn bản có hiệu lực 24/BXD-VKT
01/04/1994 Văn bản hết hiệu lực 24/BXD-VKT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh