Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 06/12/2000

 

 

 

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liênquan

đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng

 

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngân hàngNhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;

Căn cứ Luật Các tổchức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;

Căn cứ Pháp lệnhbảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 10 năm 1991;

Theo đề nghị củaThống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1.Nghị định này quy định về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin cóliên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng gửi tại các tổ chức tíndụng, tại các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng(gọi chung trong Nghị định này là tổ chức) theo quy định của Luật Các tổ chứctín dụng.

2.Các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng là thông tin"mật" thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngành ngân hàng thì được lưutrữ và bảo vệ theo chế độ mật của Nhà nước.

Điều 2. Tiềngửi, tài sản và các thông tin có liên quan

1.Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của cáctổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kểcả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác.

2.Tài sản gửi của khách hàng bao gồm vật có thực, các giấy tờ có giá và các quyềntài sản theo quy định của pháp luật.

3.Các thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng bao gồm số hiệu tài khoản,mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền, các thôngtin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.

4.Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản củakhách hàng; nội dung các văn bản, giấy tờ, tài liệu; tên và mẫu chữ ký của ngườigửi tiền và tài sản.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng

1.Tổ chức, cán bộ và nhân viên không được cung cấp, tiết lộ thông tin liên quanđến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 vàĐiều 6 của Nghị định này.

2.Phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp phát hiệncác khoản tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp.

3.Được khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hànhvi ép buộc cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của kháchhàng trái với quy định của Nghị định này.

4.Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàngphải bảo đảm tính trung thực, chính xác, đúng đối tượng.

Điều 4.Quyền của khách hàng gửi tiền và tài sản

1.Khiếu nại, khởi kiện tổ chức nhận tiền gửi và tài sản nếu tổ chức đó cung cấpcác thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi sai quy định hoặc khôngđúng đối tượng, không chính xác, không trung thực.

2.Được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản bồi thường thiệt hại do việc cung cấpthông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản sai, không đúng đối tượng, khôngchính xác, không trung thực gây ra.

Điều 5. Cung cấp thông tin

Tổchức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp thông tinliên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trong các trường hợp sau:

1.Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền theo quy địnhcủa pháp luật.

2.Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của kháchhàng.

3.Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi tổchức này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Nghị định số89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi vàcác văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

4.Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra,điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của phápluật. Trong trường hợp này, văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin liênquan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải do những người có thẩmquyền sau đây ký:

a)Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, PhóChánh án Toà án nhân dân tối cao; Thẩm phán Toà án nhân dân thực hiện theo quyđịnh tại các văn bản do Quốc hội và y ban Thường vụ Quốc hội ban hành;

b)Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự, Chánh án, Phó Chánh án Toàán quân sự, Thẩm phán Toà án quân sự cấp quân khu trở lên;

c)Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó Giám đốccông an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơquan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dânViệt Nam cấp quân khu trở lên;

d)Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao thihành các bản án theo quyết định của Toà án các cấp;

đ)Tổng Thanh tra Nhà nước, Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh Thanh tra, PhóChánh Thanh tra thuộc các tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành,Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của pháp luật về thanh tra,xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên.

Điều 6. Cungcấp thông tin giữa các tổ chức tín dụng

1.Các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đếntiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.

2.Khi các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sảngửi của khách hàng phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mậtNhà nước và các quy định sau:

a)Yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản vàdo Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng hoặc người được Tổng Giám đốc(Giám đốc) tổ chức tín dụng uỷ quyền ký.

b)Tổ chức tín dụng được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sảngửi của khách hàng chỉ được sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chứctín dụng đó.

Điều 7.Quy trình cung cấp thông tin

1.Việc xem xét, sao chụp các dữ liệu liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi củakhách hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc)của tổ chức có tài liệu đó uỷ quyền quyết định.

2.Việc cung cấp thông tin phải được lập thành "Biên bản cung cấp thôngtin" và tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 8.Lưu trữ và bảo quản thông tin

Cácvăn bản yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi củakhách hàng và các thông tin được cung cấp phải được lưu trữ và bảo quản theo chếđộ lưu trữ, bảo quản hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Xửlý vi phạm

Cáctổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định về giữ bí mật, lưu trữ, cungcấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng được quyđịnh tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cánhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷluật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hạiphải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10.Hiệu lực thi hành

Nghịđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 11.Điều khoản thi hành

1.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghịđịnh này.

2.Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, các tổ chức không phải là tổchức tín dụng có hoạt động ngân hàng và các cá nhân có liên quan chịu tráchnhiệm thi hành Nghị định này.

3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 06/12/2000
Về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng
Số kí hiệu 70/2000/NĐ-CP Ngày ban hành 21/11/2000
Loại văn bản Nghị định Ngày có hiệu lực 06/12/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành An ninh - Quốc phòng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Chính phủ Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

06/12/2000

Lịch sử hiệu lực:

Nghị định 70/2000/NĐ-CP

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
21/11/2000 Văn bản được ban hành 70/2000/NĐ-CP
06/12/2000 Văn bản có hiệu lực 70/2000/NĐ-CP
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh