Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 08/09/2006

NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH

Về việc hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp

và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006 - 2010

______________

 

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và các Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010; trên cơ sở những kinh nghiệm và kết quả phối hợp hoạt động giữa Trung ương Hội Nông dân Việt Nam & Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2001 - 2005. Trung ương Hội Nông dân Việt Nam với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là 2 ngành) thống nhất ban hành Nghị quyết liên tịch về việc: Hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006 - 2010, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Động viên, hỗ trợ, tư vấn hội viên, nông dân thi đua phát triển sản xuất, đẩy mạnh tham gia ứng dụng khoa học công nghệ, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn; đồng thời nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất; tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Nâng cao nhận thức và trình độ cho hội viên, nông dân và cán bộ Hội Nông dân các cấp về chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức văn hóa, khoa học, trình độ sản xuất và tay nghề, giúp nông dân vươn lên làm giàu chính đáng; hạn chế tình trạng di dân tự do; tăng cường khối đoàn kết, tập hợp nông dân xây dựng tổ chức Hội Nông dân ngày càng vững mạnh.

3. Tạo môi trường bồi dưỡng, đào tạo lớp nông dân để thích nghi với cơ chế thị trường, có kiến thức, tay nghề sản xuất và năng lực quản lý, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có chất lượng cao.

II. NỘI DUNG

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung ương Hội Nông dân Việt Nam chỉ đạo các đơn vị có liên quan trực thuộc hai bên tạo điều kiện thuận lợi phối hợp, hỗ trợ trong hoạt động nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Trong giai đoạn 2006 - 2010 hai bên tập trung vào một số lĩnh vực sau:

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Phổ biến cho hội viên, nông dân các chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn và những chính sách đối với nông dân; định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 của Nhà nước và của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Khoa học công nghệ, các cơ quan nghiên cứu về nông, lâm nghiệp, Trung tâm Tin học và Thống kê, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi, Cục Lâm nghiệp, Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối...) phối hợp với các Ban và Đơn vị trực thuộc Hội Nông dân Việt Nam cung cấp thông tin thị trường, điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, tiến bộ khoa học công nghệ mới... cho hội viên nông dân.

- Định kỳ phối hợp tổ chức các hoạt động: Nhà nông đua tài, hội thi nông dân sản xuất giỏi, câu lạc bộ trang trại, câu lạc bộ khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích...

- Phối hợp in ấn tài liệu để phổ biến tiến bộ kỹ thuật và những chủ trương, chính sách, chỉ thị, quyết định có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân của hai bên.

2. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy phong trào xây dựng cánh đồng, trang trại, gia trại, hộ gia đình đạt hiệu quả kinh tế cao ở nhiều vùng, nhiều địa phương trong cả nước.

2.1. Tăng cường tập huấn kỹ thuật và chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy phong trào xây dựng cánh đồng, hộ gia đình, trang trại, gia trại đạt 50 triệu đồng/ha ở nhiều vùng trong cả nước.

2.2. Xây dựng mô hình chuyển giao khoa học công nghệ mới trong sản xuất nông - lâm nghiệp, kinh tế hợp tác xã, phát triển ngành nghề, chế biến, bảo quản nông lâm sản và dịch vụ nông thôn:

- Phối hợp, hướng dẫn, vận động hội viên đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ thông qua chương trình khuyến nông, tích cực tham gia phong trào xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha/năm, hộ thu nhập 50 triệu đồng/năm.

- Phối hợp chỉ đạo triển khai câu lạc bộ khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích, làm hạt nhân trong việc xây dựng mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học và vận động nông dân phát triển, nhân rộng.

- Phối hợp tổ chức tổng kết, nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là những điển hình làm kinh tế giỏi ở nông thôn.

- Tăng cường phối hợp xây dựng mô hình phát triển nghề truyền thống, nghề mới, chế biến, bảo quản nông - lâm sản và dịch vụ...

3. Phối hợp xây dựng, triển khai định hướng về phát triển nông nghiệp và nông thôn; chương trình, dự án do ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý và các dự án có liên quan.

3.1. Phối hợp nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010.

3.2. Phối hợp thực hiện các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia: Chương trình khuyến nông hướng dẫn người nghèo cách làm ăn (thuộc chương trình xóa đói giảm nghèo); chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

3.3. Bộ Nông nghiệp và PTNT tư vấn, thẩm định giúp Hội Nông dân Việt Nam xây dựng và thực hiện các dự án phù hợp với Hội từ nguồn kinh phí của Chính phủ và Quốc tế.

4. Phối hợp tổ chức các phong trào thi đua hành động cách mạng trong nông dân; tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và công tác Hội.

4.1. Phối hợp chỉ đạo và đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu, đưa phong trào phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, bền vững và đem lại hiệu quả thiết thực. Tăng cường tổ chức các hoạt động hội thi: Nhà nông đua tài, nông dân sản xuất giỏi, câu lạc bộ khuyến nông hoặc câu lạc bộ nông dân... nhằm đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, giới thiệu những kinh nghiệm giỏi, cách làm mới cho nông dân học tập và ứng dụng.

4.2. Kịp thời biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong sản xuất và công tác hội trên các phương tiện thông tin đại chúng. Định kỳ tổ chức hội nghị gặp mặt nông dân sản xuất giỏi, nông dân sáng tạo.

5. Cùng nhau phối hợp xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, tiến bộ, hiện đại; nâng cao trình độ cho nông dân và cán bộ Hội Nông dân Việt Nam.

6. Cùng nhau phối hợp, tạo điều kiện để phát triển hội viên, mạng lưới kỹ thuật viên, xây dựng Hội Nông dân là trung tâm và nòng cốt cho phong trào nông dân; xây dựng các cơ quan, đơn vị, trung tâm... của Ngành nông nghiệp ngày càng vững mạnh, gắn bó, phục vụ tốt nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm chung

- Hai bên có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau để phổ biến, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết liên tịch trong Ngành Nông nghiệp và PTNT và Hội Nông dân các cấp trên phạm vi cả nước.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá, kịp thời chỉ đạo, đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở, đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo về cơ quan thường trực của hai bên.

- Hàng năm tiến hành tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết liên tịch, xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố chủ động phối hợp với tổ chức Hội Nông dân các cấp thực hiện tốt các nội dung Nghị quyết liên tịch.

- Hàng năm, căn cứ vào đề xuất của Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Nông nghiệp & PTNT giao cho các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ phối hợp với Hội Nông dân các cấp xây dựng và triển khai các nội dung cụ thể, phù hợp theo lĩnh vực được phân công quản lý.

Giao Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT là đơn vị thường trực phối hợp thực hiện Nghị quyết liên tịch.

3. Trách nhiệm của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam

- Triển khai quán triệt Nghị quyết liên tịch đến các cấp Hội, tổ chức hình thức hoạt động phù hợp để triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết liên tịch.

- Đầu quý III hàng năm, Hội Nông dân Việt Nam đề xuất kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT đề xuất những chương trình, dự án, hoạt động cần thiết để Ngành Nông nghiệp và PTNT chủ động phối hợp với Hội nông dân Việt Nam.

Giao Trung tâm Hỗ trợ nông dân, nông thôn thuộc TƯ Hội Nông dân Việt Nam là đơn vị thường trực phối hợp thực hiện Nghị quyết liên tịch.

Nghị quyết liên tịch đã được thống nhất giữa 2 Ngành và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng trên Công báo./.

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 08/09/2006
Về việc hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006 - 2010
Số kí hiệu 05/2006/NQLT/HND-BNN Ngày ban hành 03/08/2006
Loại văn bản Nghị quyết liên tịch Ngày có hiệu lực 08/09/2006
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Các cơ quan TW khác Chủ tịch Vũ Ngọc Kỳ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Trưởng Cao Đức Phát
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

08/09/2006

Lịch sử hiệu lực:

Nghị quyết liên tịch 05/2006/NQLT/HND-BNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
03/08/2006 Văn bản được ban hành 05/2006/NQLT/HND-BNN
08/09/2006 Văn bản có hiệu lực 05/2006/NQLT/HND-BNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh