Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/04/1984

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn việc chuyển vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa hai hệ thống tài chính - ngân hàng

_________________________

 Thi hành điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành theo nghị định số 232 - CP ngày 6 tháng 6 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ, Nghị định số 138 - HĐBT ngày 19 tháng 11 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương và Thông tư liên bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 06 - TT/LB ngày 14 tháng 7 năm 1983 quy định về việc cấp phát , cho vay, thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc chuyển vốn thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa hai hệ thống Tài chính - Ngân hàng như sau:

I - YÊU CẦU CỦA VIỆC CHUYỂN VỐN VÀ THANH TOÁN CÁC LOẠI VỐN

Việc chuyển vốn và thanh toán vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản giữa hai hệ thống Tài chính và  Ngân hàng phải quán triệt các yêu cầu sau đây:

1- Đảm bảo kịp thời và đủ vốn theo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước để tiến hành cấp phát cho vay và thanh toán trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.

2- Đảm bảo việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán các loại vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản được rõ ràng, rành mạch, chính xác và kịp thời.

3- Đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

II - NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHUYỂN VỐN NGÂN SÁCH SANG NGÂN HÀNG

1- Căn cứ để chuyển vốn:

- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của Nhà nước.

- Kế hoạch cấp vốn thanh toán cho sản phẩm của xây dựng cơ bản hoàn thành.

- Kế hoạch chuyển vốn ngân sách sang Ngân hàng cả năm ( có chia quý) đã thống nhất trong cơ quan Tài chính - Ngân hàng đồng cấp.

2- Cơ quan Tài chính ( Bộ Tài chính và SởTài chính ) có trách nhiệm chuyển vốn sang Ngân hàng đồng cấp theo kế hoạch chuyển vốn đã được thống nhất giữa cơ quan Tài chính và Ngân hàng để thực hiện :

- Cấp tạm ứng cho vay chuẩn bị đầu tư.

- Cho vay mua sắm thiết bị cho công trình xây dựng cơ bản.

- Cấp tạm ứng cho vay chi phí kiến thiết cơ bản khác

- Cấp vốn thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành, bao gồm cả cấp vốn ứng trước để thi công xây lắp công trình theo phương thức tự làm hợp lý.

3- Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ vay, thu tạm ứng các loại vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản ( chuẩn bị đầu tư, mua sắm thiết bị, chi phí kiến thiết xây dựng cơ bản khác, tín dụng đầu tư...) khi lập kế hoạch chuyển vốn( hàng năm có chia ra các quý) phải trừ đi số vốn thu hồi nói trên để xác định số vốn ngân sách phải chuyển sang Ngân hàng.

Trường hợp do nguyên nhân khách quan nên không thực hiện được kế hoạch thu hồi nợ vay và tạm ứng thì cơ quan Tài chính và Ngân hàng thống nhất để điều chỉnh kế hoạch chuyển   vốn vào đầu quý IV hàng năm theo nguyên tắc đảm bảo vốn thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản của năm của Nhà nước.

4- Căn cứ vào định mức vốn lưu động của các đơn vị nhận thầu thi công xây lắp đã được xét duyệt, Bộ Tài chính (đối với các đơn vị xí nghiệp xây lắp Trung ương ), Sở Tài chính (đối với các đơn vị xí nghiệp xây lắp địa phương ) và Ngân hàng  có trách nhiệm cấp vốn ngân sách và cho vay vốn lưu động đầy đủ và kịp thời theo chế độ hiện hành đảm bảo cho hoạt động của các đơn  vị nhận thầu thi công xây lắp được bình thường.

5- Việc chuyển vốn ngân sách sang Ngân hàng để cho vay đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc kinh tế địa phương  liên bộ sẽ có hướng dẫn riêng.

III- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH, QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN VỐN.

1- Cơ quan Tài chính - Ngân hàng đồng cấp có trách nhiệm thống nhất kế hoạch chuyển vốn hàng năm  (có chia ra từng quý), kế hoạch được xây dựng theo danh mục công trình; từng loại vốn ( nói ở mục II) và tổng hợp thành một kế hoạch chuyển vốn thống nhất , phù hợp với tiến độ lập kế hoạch kinh tế và kế hoạch ngân sách của Nhà nước. Trương hợp chưa có căn cứ để thống nhất kế hoạch chuyển vốn chính thức thì cơ qun Tài chính - Ngân hàng tạm thời thoả thuận mức vốn chuyển trong quý I. Khi có chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước thì cơ quan Tài chính và Ngân hàng tiến hành thống nhất kế hoạch chuyển vốn chính thức.

2- Căn cứ vào kế hoạch chuyển vốn đã thống nhất, cơ quan Tài chính có trách nhiệm chuyển vốn sang Ngân hàng để phục vụ kịp thời cho các đơn vị hoạt động.

3- Ngân hàng có trách nhiệm tổ chức hạch toán riêng biệt rõ ràng theo các loại vốn nói trên. Quản lý chặt chẽ số vốn đã nhận được của Tài chính và chỉ cấp phát, cho vay trong phạm vi số vốn ngân sách chuyển sang, đảm bảo định kỳ thanh toán đầy đủ, kịp thời với cơ quan Tài chính.

4- Vào ngày 25 hàng tháng, Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Tài chính đông cấp báo cáo nhanh về tình hình nhận và sử dụng từng loại vốn trong tháng đó.

Vào ngày 20 hàng tháng (đối với Ngân hàng Trung ương ) và ngày 15 hàng tháng (đối với Ngân hàng địa phương ) Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Tài chính đồng cấp tình hình nhận và sử dụng từng loại vốn tháng trước, kể cả số thu hồi nợ vay và tạm ứng.

5- Hàng năm, chậm nhất sau 2 tháng ( đối với Ngân hàng Trung ương ) sau một tháng (đối với Ngân hàng địa phương ), Ngân hàng phải đối chiếu, thanh toán kịp thời đầy đủ với Bộ Tài chính, Sơt Tài chính về số vốn đã nhận, số đã cấp phát, cho vay, tạm ứng, số  ứng trước cho công trình tự làm số thu nợ vay, thu tạm ứng, số phải nộp trả lại ngân sách. Đồng thời gửi cho cơ quan Tài chính số liệu chính thức về số vốn đã cấp phát, tạm ứng, cho vay thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với từng công trình.

Việc phân tích số cấp phát, cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế và theo mục lục ngân sách Nhà nước, trước mắt vẫn thực hiện theo cơ chế cũ. Liên bộ sẽ tiếp tục bàn thêm và có hướng dẫn cụ thể riêng.

IV- QUY ĐỊNH VIỆC CHUYỂN GIAO CÁC LOẠI VỐN MÀ TÀI CHÍNH ĐÃ CHUYỂN GIAO CHO NGÂN HÀNG TRƯỚC ĐÂY

Các cơ quan Tài chính - Ngân hàng phải phối hợp chặt chẽ với nhau để đôn đốc, kiểm tra các ngành, các đơn vị đối chiếu, xác nhận với từng chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu thi công xây lắp về các loại vốn đã được cấp phát, cho vay trước đây, kiêm tra chặt chẽ các khoản chênh lệch, thiếu hụt so với số liệu kiểm kê về vốn và tài sản ở từng đơn vị. Xác định rõ nguyên nhân, đề xuất ý kiến giải quyết và báo cáo kịp thời lên Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước để xem xét, xử lý theo chế độ quản lý vốn và quản lý tài sản hiện hành của Nhà nước. Trên cơ sở đó tiến hành việc chuyển giao các loại vốn giữa cơ quan Tài chính - Ngân hàng theo hướng dẫn dưới đây:

1- Về vốn cho vay chuẩn bị đầu tư:

Số vốn ngân sách chuyển sang Ngân hàng về  cho vay chuẩn bị đầu tư đến nay ở các công trình chuẩn bị chuẩn bị đầu tư còn đang dở dang thì được chuyển thành số vốn ngân sách chuyển sang cho Ngân hàng để cho vay hoặc cấp tạm ứng cho đơn vị về chuẩn bị đầu tư. Đồng thời Ngân hàng chuyển số dư nợ vay của đơn vị thành số dư nợ vay hoặc tạm ứng về chuẩn bị đầu tư theo quy định mới.

Đối với những  công trình có quyết định đình hoãn thì số vốn ngân sách đã chuyển cho Ngân hàng cho vay chuẩn bị đầu tư được chuyển thành vốn ngân sách chuyển cho Ngân hàng để cấp phát đặc biệt. Đồng thời Ngân hàng chuyển dư nợ vay ở các đơn vị này thành số cấp phát đặc biệt.

2- Về vốn cấp phát chuẩn bị thiết bị .

Số vốn chuẩn bị thiết bị mà Tài chính đã chuyển cho Ngân hàng trước đây sau khi kiểm kê, xử lý sẽ chuyển thành nguồn vốn của ngân sách chuyển cho Ngân hàng để cho vay mua sắm thiết bị. Đồng thời Ngân hàng ghi nợ vay mua sắm thiết bị cho các chủ đầu tư theo quy định mới.

Đối với thiết bị chưa có đối tượng đầu tư hoặc của các công trình đình hoãn theo quyết định của Nhà nước thì được chuyển thành số vốn ngân sách chuyển qua Ngân hàng để cấp phát dự trữ. Đồng thời Ngân hàng chuyển số dư cấp phát chuẩn bị thiết bị của các đơn vị thành số dư cấp phát dự trữ.

3- Chi phí kiến thiết cơ bản khác và  khối lượng xây lắp đã được cấp phát vốn thanh toán.

Đối với chi phí kiến thiết cơ bản khác ( kể cả chi phí xây dựng cơ bản khác có tính chất xây lắp) và khối lượng xây lắp đã được cấp vốn thanh toán theo giai đoạn quy ước trước đây, thì được coi là khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đã thanh toán, không đặt vấn đề chuyển giao vốn, các  cơ quan Tài chính - Ngân hàng phải cùng đơn vị đối chiếu xác nhận cụ thể các chi phí và giá trị khối lượng nói trên đối với từng công trình để trừ vào vốn thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành, tránh cấp phát vốn trùng lặp.

4- Về chuyển giao vốn cho vay dự trữ vật liệu và chi phí khối lượng xây lắp dở dang (Theo Thông tư 91-TTg ) trước đây:

- Bộ Tài chính và Ngân hàng Trung ương xác định lại số vốn ngân sách đã chuyển giao cho Ngân hàng trước đây để làm nguồn vốn cho vay theo Thông tư 91 - TTg tính đến ngày 31 tháng 3 năm 1984. Bằng nguồn vốn đó (Sau khi trừ số dư nợ thiếu vật tư đảm bảo, chờ xử lý) Ngân hàng có trách nhiệm thay  cơ quan Tài chính chuyển cấp vốn lưu động (đối với đơn vị nhận thầu thi công xây lắp) và cấp vốn ứng trước (Đối với công trình tự làm).

- Cơ quan Tài chính - Ngân hàng  cùng đơn vị nhận thầu thi công xây lắp đúng số dư nợ theo Thông tư số 91-TTg tính đến ngày 31 tháng 3 năm 1984, kiểm tra chặt chẽ để xác định số dư nợ vay có vật tư đảm bảo và số dư nợ  vay không có vật tư bảo đảm.

- Căn cứ vào định mức vốn lưu động năm 1984 đã được xét duyệt; số vốn lưu động tự có và coi như tự có của đơn vị có đến ngày 31 tháng 3 năm 1984 đề xác định số vốn ngân sách phải cấp thêm cho đủ 50% định mức vốn lưu động.

Căn cứ vào số dư nợ vay theo Thông tư 91-TTg có vật tư đảm bảo ở từng đơn vị nhận thầu thi công xây lắp, Ngân hàng tiến hành chuyển cấp cho đủ phần vốn lưu động cơ quan Tài chính phải cấp nói trên. Nếu số chuyển cấp (đã hết dư nợ vay) mà không đủ thì Bộ Tài chính (đối với đơn vị nhận thầu thi công xây lắp cấp Trung ương ), SởTài chính (đối với đơn vị nhận thầu thi công xây lắp cấp địa phương ) cấp tiếp cho đủ phần vốn lưu động cơ quan Tài chính phải cấp.

- Phần dư nợ vay không có vật tư đảm bảo (nói trên), cơ quan Tài chính, Ngân hàng phối hợp với đơn vị báo cáo cấp có  thẩm quyền để xử lý theo chế độ của Nhà nước.

- Đối với đơn vị thi công xây lắp công trình theo phương thức tự làm, Ngân hàng có trách nhiệm chuyển cấp vốn ứng trước số vốn đúng bằng số dư nợ vay theo Thông tư 91- TTg ở từng đơn vị tính đến ngày 31 tháng 3 năm 1984.

- Trong thời gian tiến hành việc chuyển cấo vốn, điều hoà khoản vốn lưu động và xử lý khoản vốn vay thiếu vật tư đảm bảo nói trên, trước mắt Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cho vay để đơn vị hoạt động bình thường. Cơ quan Tài chính và Ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với đơn vị giải quyết xong trước ngày 30 tháng 6 năm1984 việc chuyển cấp vốn, cấp vốn lưu động định mức và xử lý khoản dư nợ vay không có vật tư đảm bảo.

Bộ Tài chính và Ngân hàng Trung ương sẽ tổng hợp toàn bộ số vốn ( vay theo Thông tư sô 91- TTg) đã chuyển sang cấp phát nói trên; Tiến hành đối chiếu với nguồn vốn ngân sách chuyển cho Ngân hàng để cho vay theo thông tư 91- TTg (sau khi đã trừ số dư nợ thiếu vật tư đảm bảo) và xử lý như sau:

- Chuyển trả Ngân hàng số chênh lệch lớn hơn nếu số đã chuyển sang cấp phát nói trên lớn hơn nguồn vốn ngân sách đã chuyển cho Ngân hàng Nhà nước trước đây.

- Chuyển cấp cho Ngân hàng phần nguồn vốn còn lại nếu số đã chuyển sang cấp phát nói trên nhỏ hơn nguồn vốn đã chuyển cho Ngân hàng trước đây để Ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn cho vay vốn lưu động.

5./ Về tín dụng đầu tư.

Đối với những công trình Ngân hàng đã cho vay và đã hoàn thành đưa vào sản xuất sử dụng, thuộc nguồn vốn tín dụng đầu tư xây dựng cơ bản, Ngân hàng tiếp tục thu nợ, lãi vay theo thể lệ tín dụng của Ngân hàng.

- Những công trình đang thực hiện tín dụng và đang xây dựng dở dang thì Ngân hàng tiếp tục thực hiện tín dụng đầu tư.

6/ Ngoài các loại vốn kể trên, cơ quan Ngân hàng - Tài chính phải phối hợp kiểm tra , soát xét và thanh toán các loại vốn khác mà ngân sách đã chuyển sang Ngân hàng kiến thiết trước đây và Ngân hàng đầu tư xây dựng trước ngày thi hành văn bản này.

V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Văn bản hướng dẫn này được áp dụng từ ngày 1 tháng 4 năm 1984. Những quy định trước đây về việc chuyển vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa hai hệ thống Tài chính - Ngân hàng  được thay thế bằng quy định này.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502878024330_108314806264_22 - TC.NH.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/04/1984
Hướng dẫn việc chuyển vốn, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa hai hệ thống tài chính - ngân hàng
Số kí hiệu 22-TC/NH Ngày ban hành 20/04/1984
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 01/04/1984
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/04/1984

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 22-TC/NH

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
20/04/1984 Văn bản được ban hành 22-TC/NH
01/04/1984 Văn bản có hiệu lực 22-TC/NH
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh