-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
THÔNG TƯ
Quy định chế độ lập kế hoạch cấp vốn thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành
____________________________
Căn cứ điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị định số 232 - CP ngày 6/6/1981 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ thông tư Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 06-TT/LB ngày 14/7/1983 quy định về việc cấp phát, cho vay và thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản; /Nhà nước /
Sau khi thoả thuận với Uỷ ban Kế hoạch/và Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính quy định chế độ lập kế hoạch cấp vốn thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành (dưới đây gọi tắt là kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản) như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA VIỆC KẾ HOẠCH HOÁ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng của Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một bộ phận quan trong trong Kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính của các xí nghiệp, các đơn vị, các Bộ, các ngành trung ương và địa phương, nhằm:
1. Thực hiện tốt chế độ cấp vốn thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành trong xây dựng cơ bản.
2. Phát huy quyền chủ động, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị và các cơ quan tài chính, ngân hàng đầu tư và xây dựng trong công tác kế hoạch hoá và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Bảo đảm bố trí vốn sát với tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, vừa bố trí đủ vốn để cấp phát và thanh toán cho sản phẩm xây dựng cơ bản, hoàn thành, vừa thúc đẩy đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, dứt điểm, đưa nhanh công trình vào sản xuất, sử dụng, đồng thời bảo đảm đủ vốn chuẩn bị cho kế hoạch năm sau.
II. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ LẬP VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Chủ đầu tư, chủ quản đầu tư có trách nhiệm lập Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo sự hướng dẫn quy định nói ở phần dưới đây.
Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản được lập theo năm (có chia ra quý), theo từng quý (có chia ra tháng) và được lậ đồng thời với kế hoạch khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản.
1. Nội dung kế hoạch vồn đầu tư XDCB:
Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:
a) Kế hoạch vốn đầu tư XDCB của từng công trình.
b) Kế hoạch vốn đầu tư XDCB tổng hợp theo loại công trình của các cơ quan chủ quản đầu tư (các Bộ, các ngành ở TW và ĐF)
c) Kế hoạch vốn đầu tư XDCB tổng hợp theo ngành kinh tế quốc dân của các cơ quan chủ quản đầu tư (các bộ, các ngành ở trung ương và địa phương).
Trong mỗi Kế hoạch gồm hai phần:
a) Phần chi tiêu kế hoạch (bằng số liệu) theo đúng các biểu mẫu kèm theo.
b) Phần thuyết minh:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản kỳ trước, phân tích những nguyên nhân, ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch.
- Trình bày những căn cứ, cơ sở, điều kiện của những chỉ tiêu Kế hoạch đề ra trong kỳ này, hoặc những yêu cầu, kiến nghị cấp trên giải quyết.
2. Trình tự lập và xét duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Các chủ đầu tư công trình TW và địa phương (không phân biệt nguồn vốn đầu tư) có trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, vào tổng mức vốn đầu tư đã được duyệt, vào kế hoạch tiến độ hoàn thành và bàn giao sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành để đưa vào sử dụng, lập và báo cáo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, hàng quý lên cơ quan chủ quản đầu tư trực tiếp của mình, đồng thời gửi cho các cơ quan tài chính và ngân hàng đầu tư và xây dựng nơi trực tiếp cấp vốn, thanh toán.
b) Các cơ quan chủ quản đầu tư trung ương và địa phương có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã xem xét cho từng chủ đầu tư.
c) Nhận được thông báo Kế hoạch vốn đầu tư XDCB, các chủ đầu tư phải chỉnh lý lại kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản và gửi lại cho cơ quan chủ quản đầu tư, đồng gửi cho cơ quan tài chính, ngân hàng đầu tư và xây dựng nơi trực tiếp cấp vốn thanh toán. Các cơ quan chủ quản đầu tư phải tổng hợp thành kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ, ngành và địa phương (theo loại công trình và theo ngành kinh tế) gửi cho các cơ quan Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, tài chính, Ngân hàng đầu tư và xây dựng đồng cấp.
d) Các cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng đầu tư và xây dựng xem xét, bàn bạc với cơ quan chủ quản đầu tư, xác định mức vốn phải cấp ra từng thời kỳ, cho từng công trình, từng ngành chủ quản, từng địa phương theo từng nguồn vốn đầu tư. Các Sở Tài chính, Ngân hàng đầu tư và xây dựng địa phương phải tổng hợp thành kế hoạch cấp phát, vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản địa phương và báo cáo lên cấp trên của mình.
e) Bộ Tài chính có trách nhiệm xem xét, cân đối và tổng hợp thành kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản chung của cả nước, bao gồm các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: vốn ngân sách, vốn tự có, vốn tín dụng đầu tư và vốn huy động.
g) Sau khi đã được cơ quan tài chính xác định mức vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản, cơ quan chủ quản đầu tư thông báo Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho từng chủ đầu tư, đồng gửi cho cơ quan tài chính, ngân hàng đầu tư và xây dựng nơi trực tiếp cấp vốn thanh toán.
h) Các cơ quan tài chính, ngân hàng đầu tư và xây dựng, các cơ quan chủ quản đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị chủ đầu tư, giải quyết kịp thời những mắc mứu và các vấn đề khác có liên quan đến kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1983.
Những quy định trước đây về lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trái với thông tư này đều không còn hiệu lực./.
Bản PDF |
File đính kèm: |
1502878017088_108353194623_25 TC.DT.doc |
Quy định chế độ lập kế hoạch cấp vốn thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành | |||
Số kí hiệu | 25 TC/ĐT | Ngày ban hành | 07/09/1983 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/10/1983 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ngành | Tài chính -Thuế - Ngân hàng Xây dựng | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Bộ Tài chính | Thứ trưởng | Chu Tam Thức |
Phạm vi | |||
Thông tin áp dụng | |||
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác