Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/09/1992

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB đối với công trình đường dây tải điện Bắc Nam 500 KV trong giai đoạn thi công chưa có tổng dự toán được duyệt

__________________________

 Công trình đường dây tải điện Bắc - Nam 500 KV phải thi công nhanh để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, trong điều kiện chưa có đơn giá, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt.

Để đảm bảo yêu cầu thi công công trình đúng tiến độ, đồng thời quản lý chặt chẽ việc cấp phát sử dụng vốn, tiết kiệm, hợp lý phù hợp đặc điểm vừa thi công vừa khẩn trương xây dựng hoàn thiện các căn cứ quản lý, cấp phát vốn theo Điều lệ quản lý XDCB đã ban hành, căn cứ thông báo số 3979/PPLT ngày 5/9/1992 của Chủ nhiệm Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng về việc cho phép Liên Bộ Tài chính - Năng lượng hướng dẫn việc thực hiện quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB áp dụng cho công trình trong giai đoạn chưa có tổng dự toán được duyệt như sau:

I- NGUYÊN TẮC CHUNG:

1/ Vốn đầu tư xây dựng công trình đường dây tải điện Bắc - Nam 500 KV được quản lý và cấp phát theo 4 bước:

Bước 1: Tạm ứng vốn xây lắp, khảo sát thiết kế, gia công cột và chuẩn bị VTTB nhập khẩu cho xây dựng công trình.

Bước 2: Tạm thanh toán vốn cho khối lượng XDCB đã hoàn thành theo thiết kế và đơn giá tạm tính do Bộ Năng lượng tạm duyệt đối với công tác xây lắp và khảo sát thiết kế.

Bước 3: Cấp phát vốn thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành theo đơn giá dự toán và thiết kế được cấp có thẩm quyền duyệt chính thức.

Bước 4: Quyết toán vốn của từng hạng mục công trình XDCB đã hoàn thành và tổng Quyết toán công trình XDCB hoàn thành.

2/ Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư XDCB) thẩm tra và chuyển vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho công trình theo kế hoạch hàng quý sang Kho bạc Nhà nước để Kho bạc Nhà nước quản lý và cấp phát vốn cho công trình.

Kế hoạch vốn hàng quý được chia ra từng tháng, căn cứ vào kế hoạch khối lượng thi công, khối lượng sản xuất gia công cột; nhu cầu thanh toán vật tư thiết bị mua trong nước và nhập khẩu, nhu cầu kế hoạch về vốn xây lắp, gia công cột, khảo sát thiết kế được tính trên cơ sở giá tạm tính do Bộ Năng lượng duyệt. Nhu cầu kế hoạch về vốn vật tư, thiết bị được căn cứ giá ghi trong hợp đồng kinh tế và các chứng từ mua hàng hợp lệ.

3/ Thực hiện tạm thanh toán vốn cho khối lượng XDCB đã hoàn thành là biện pháp quản lý tình hình sử dụng số vốn đã cấp tạm ứng, không phải là khoản xác định cấp phát thanh toán chính thức khối lượng XDCB hoàn thành.

Khi có đơn giá dự toán chính thức được duyệt, Ban Quản lý công trình và Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn thành và thanh toán số vốn đã cấp tạm ứng. Đồng thời chấm dứt biện pháp tạm thanh toán khối lượng hoàn thành để thực hiện việc cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định chung.

4/ Cục Kho bạc Nhà nước trực tiếp quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cho Ban Quản lý công trình. Các Chi cục  Kho bạc Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn cho Chi nhánh ban quản lý công trình theo  nhiệm vụ do Cục Kho bạc Nhà nước phân công. Các Chi nhánh Ban Quản lý công trình phải chịu sự quản lý, kiểm tra của Kho bạc Nhà nước và làm đầy đủ thủ tục cần thiết theo quy định với Chi cục Kho bạc Nhà nước để được tạm ứng và cấp phát vốn thanh toán.

5/ Khi làm thủ tục xin ứng hoặc cấp thanh toán vốn theo kế hoạch, Ban quản lý công trình phải gửi kèm hồ sơ, tài liệu tạm thanh toán khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu tháng trước có xác nhận của chi nhánh Ban quản lý công trình cơ sở để Kho bạc Nhà nước có căn cứ xem xét trước khi cấp phát. Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thông báo duyệt tạm thanh toán khối lượng hoàn thành bằng văn bản gửi đến Ban Quản lý công trình đồng thời gửi các cơ quan có trách nhiệm của hai Bộ.

Ban Quản lý công trình có trách nhiệm tính toán chặt chẽ số vốn xin cấp tạm ứng, quản lý và kiểm tra việc sử dụng số vốn tạm ứng đã cấp cho các đơn vị thi công, bảo quản an toàn và huy động nhanh VTTB đã chuẩn bị vào thi công xây dựng công trình.

6/ Ngoài những điểm hướng dẫn trong Thông tư này Kho bạc Nhà nước và Ban quản lý công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định tại Thông tư số 17/TC-ĐT ngày 28/5/1992 của Bộ Tài chính.

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1/ Lập, duyệt kế hoạch và chuyển vốn đầu tư cấp phát quý:

- Ban quản lý công trình lập kế hoạch vốn đầu tư hàng quý căn cứ vào kế hoạch đầu tư năm được duyệt và tiến độ thi công, nhu cầu VTTB cần chuẩn bị trong quý. Kế hoạch vốn đầu tư hàng quý đã được Bộ Năng lượng duyệt được gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư XDCB) để làm thủ tục thẩm tra và thông báo số vốn Ngân sách Nhà nước được cấp. Trong kế hoạch quý có chia ra từng tháng. Khối lượng tính theo thiết kế thi công và đơn giá tạm tính của Bộ Năng lượng duyệt. Nhu cầu vốn thanh toán VTTB nhập khẩu và gia công cột cần tạm ứng tính theo hợp đồng kinh tế đã đăng ký và thời gian nhận hàng, thanh toán.

- Kèm theo kế hoạch quý phải có bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành đã tạm thanh toán (XL, KSKT) và thanh toán (KTCB khác) của từng đơn vị quý trước được Cục Kho bạc Nhà nước đã làm thủ tục duyệt bằng văn bản.

- Vốn ngoại tệ cấp cho công trình theo kế hoạch đã duyệt và thông báo. Bộ Tài chính giao cho Vụ Đầu tư XDCB thông báo duyệt vốn và làm thủ tục chuyển vốn theo kế hoạch sang Kho bạc Nhà nước để Cục Kho bạc Nhà nước quản lý và cấp phát trực tiếp cho Ban quản lý công trình.

2/ Cấp vốn tạm ứng:

a. Tạm ứng cho đơn vị thi công xây lắp:

Căn cứ kế hoạch tháng trong kế hoạch quý đã được duyệt và thông báo vốn đầu tư công trình, Ban Quản lý công trình lập và gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ duyệt nhu cầu vốn tạm ứng cho từng đơn vị thi công. Trong đó, phân tích rõ số vốn tạm ứng.

- Tính theo kế hoạch khối lượng thi công và đơn giá tạm tính.

- Đơn vị thi công phải chuẩn bị vật tư có tính chất thời vụ.

- Trừ đi số vốn hiện vật của Ban Quản lý công trình cấp cho đơn vị thi công sử dụng vào khối lượng trong kỳ kế hoạch.

Cục Kho bạc Nhà nước thẩm tra và giải quyết cấp vốn tạm ứng cho Ban Quản lý công trình, đồng thời làm thủ tục chuyển vốn theo yêu cầu của Ban Quản lý công trình cho từng đơn vị nhận tạm ứng. Ban Quản lý công trình có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng số vốn đã nhận tạm ứng đối với các đơn vị phục vụ thi công xây  lắp công trình.

b/ Tạm ứng để Ban Quản lý công trình thanh toán mua VTTB nhập khẩu và gia công cột:

Khi có nhu cầu thanh toán về các khoản VTTB nhập khẩu, gia công cột, Ban Quản lý công trình lập và gửi Cục Kho bạc Nhà nước các chứng từ thanh toán kèm theo Hợp đồng kinh tế đã ký, báo nhận hàng, giao nhận hàng để Cục Kho bạc Nhà nước thẩm tra, cấp vốn tạm ứng chuyển trả thẳng cho đơn vị bán hàng, đơn vị gia công theo yêu cầu của Ban Quản lý công trình. Vốn thanh toán được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị đã ký Hợp đồng kinh tế với Ban Quản lý công trình, không chuyển qua tài khoản của đơn vị trung gian khác.

Định kỳ mỗi quý 1 lần, Ban Quản lý công trình có trách nhiệm lập và gửi báo cáo hai Bộ, Cục Kho bạc Nhà nước về tình hình quản lý, sử dụng vốn tạm ứng; lập bảng kê hiện vật và giá trị hàng đã nhận, đã phân phối cho từng đơn vị thi công, còn tồn tại đơn vị thi công và kho Ban Quản lý công trình, công tác bảo quản và tình trạng số lượng, chất lượng, số đã được đưa vào khối lượng công trình hoàn thành.

Các chi phí liên quan về nhập khẩu, cảng phí, bốc xếp vận chuyển bảo quản từ khâu nhận hàng đến khâu nhập kho Ban Quản lý công trình và kho của đơn vị thi công, Ban Quản lý công trình tập trung thanh toán tại Cục Kho bạc Nhà nước. Cục Kho bạc Nhà nước cấp vốn theo đề nghị của Ban Quản lý công trình thanh toán trả thẳng đơn vị được thanh toán hoặc theo bảng kê đã thẩm tra chuyển vào tài khoản tiền gửi của Ban Quản lý công trình tại Kho bạc Nhà nước Hà nội để thực hiện việc chi trả.

c. Tạm ứng cho khảo sát thiết kế:

Từ khi chuẩn bị đầu tư đến nay, vốn tạm ứng đã được cấp phát để thực hiện khảo sát thiết kế, đã có khối lượng hoàn thanh và giao nhận tài liệu hồ sơ từng phần để phục vụ thi công và đặt hàng nhập khẩu.

Ban Quản lý công trình cùng các đơn vị KSTK thống nhất tiến độ công tác KSTK phải thực hiện để lập, duyệt kế hoạch vốn đầu tư quý và cấp vốn tạm ứng như đối với các đơn vị thi công xây lắp; Thực hiện ngay việc tạm thanh toán khối lượng công việc KSTK đã hoàn thành theo từng bước, từng giai đoạn, xác định mức độ hoàn thành theo tỷ lệ % của tổng khối lượng KSTK để căn cứ giá trị Hợp đồng kinh tế đã ký tính ra số vốn tạm thanh toán khối lượng hoàn thành. Tổng số vốn tạm ứng luỹ kế không được quá 70% giá trị hợp đồng KSTK. Từ tháng 9/1992, đề nghị cấp vốn tạm ứng KSTK theo kế hoạch được duyệt phải kèm theo chứng từ đã tạm thanh toán khối lượng KSTK hoàn thành của tháng trước.

3/ Tạm thanh toán khối lượng hoàn thành:

- Từng đơn vị thi công xây lắp phải lập phiếu giá tạm thanh toán khối lượng hoàn thành, kèm theo bảng kê khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu cả xác nhận của A, B đúng khối lượng thiết kế, chất lượng và tính theo đơn giá tạm tính do Bộ Năng lượng duyệt. Bảng kê phải có xác nhận của chi nhánh Ban Quản lý công trình và Chi cục Kho bạc Nhà nước. Phiếu giá tạm thanh toán và bảng kê lập thành 5 bản, gửi Ban Quản lý công trình. Ban Quản lý công trình lập bảng kê tổng hợp, văn bản đề nghị tạm thanh toán kèm theo các phiếu giá, bảng kê của các đơn vị thi công đã lập và ý kiến thẩm tra của Ban Quản lý công trình gửi Cục Kho bạc Nhà nước. Cục Kho bạc Nhà nước thẩm tra và làm thủ tục phê duyệt tạm thanh toán khối lượng XDCB đã hoàn thành, ký xác nhận trên các phiếu giá. Phiếu giá, bảng kê của từng đơn vị đã duyệt tạm thanh toán được lưu tại Cục Kho bạc Nhà nước 1 bản, gửi Chi cục Kho bạc Nhà nước 1 bản, trả lại cho Ban Quản lý công trình 3 bản để gửi cho chi nhánh Ban Quản lý công trình và đơn vị thi công làm căn cứ quản lý và hạch toán.

b. Đối với khối lượng KSTK:

- Khối lượng công tác khảo sát thiết kế đã thực hiện được tạm thanh toán cần xác định theo đối tượng từng khâu công việc theo yêu cầu và tính chất của công tác khảo sát thiết kế.

- Khối lượng công tác khảo sát gồm khối lượng hoàn thành của từng giai đoạn khảo sát, bàn giao tài liệu cho thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công. Tài liệu giao có thể cho toàn tuyến đường dây hoặc từng cung đoạn, từng trạm biến áp.

- Khối lượng công tác thiết kế là khối lượng đã hoàn thành theo biên bản giao nhận hồ sơ tài liệu thiết kế cho Ban Quản lý công trình gồm hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. Hồ sơ thiết kế có thể của toàn tuyến đường dây, hoặc từng cung đoạn, từng cột gia công, từng trạm biến thế. Hồ sơ tài liệu thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế thi công phải có bản dự toán kèm theo, nhưng do chưa có đơn giá dự toán được duyệt, nên có thể tách việc lập dự toán thành một khâu khối lượng hoàn thành riêng để thanh toán khi lập và duyệt dự toán.

Thủ tục, trình tự lập gửi, thẩm tra và duyệt tạm thanh toán khối lượng khảo sát thiết kế hoàn thành được thực hiện như quy định đối với công tác xây lắp.

4/ Cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành:

a. Đối với khối lượng xây lắp:

- Khi có đơn giá dự toán chính thức được duyệt, Ban Quản lý công trình và Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán toàn bộ khối lượng XDCB đã hoàn thành từ khi khởi công, làm thủ tục cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành chính thức và thanh toán số vốn đã tạm ứng và tạm thanh toán, đồng thời chấm dứt biện pháp tạm thanh toán khối lượng hoàn thành và thực hiện việc cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy định của Điều lệ quản lý XDCB hoàn thành. Việc cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện đối với từng hạng mục công trình, theo đơn giá và dự toán được duyệt.

- Để đảm bảo cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành đúng dự toán được duyệt đối với từng hạng mục, việc lập phiếu giá, bảng kê thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành phải theo từng hạng mục đối với mỗi lần tạm thanh toán hoặc thanh toán. Mỗi lần làm thủ tục cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành phải thực hiện việc thanh toán số vốn đã tạm ứng và giá trị vật tư, thiết bị đã sử dụng.

b. Đối với khối lượng khảo sát thiết kế:

- Khối lượng công tác khảo sát được thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành một lần căn cứ vào dự toán được duyệt và hợp đồng kinh tế đã ký với đơn vị khảo sát thiết kế.

- Khối lượng công tác thiết kế được thanh toán khối lượng hoàn thành một lần theo dự toán được duyệt và Hợp đồng kinh tế đã ký giữa Ban Quản lý công trình và đơn vị khảo sát thiết kế. Khi cấp vốn thanh toán phải trừ đi các khoản đã cấp tạm ứng và tạm thanh toán. Nhưng tổng số cấp phát không quá 95% dự toán công tác thiết kế được duyệt. Phần 5% còn lại, Ban Quản lý công trình thanh toán cho đơn vị khảo sát thiết kế theo quy định của Điều lệ quản lý XDCB ban hành kèm theo Nghị định 385/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

c. Đối với khối lượng KTCB khác (không kể khảo sát thiết kế):

Áp dụng đối với các loại công việc hoàn thành đủ điều kiện cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành ngay sau khi làm song, không cần tạm ứng:

- Chi phí Ban Quản lý công trình: Kho bạc Nhà nước thực hiện việc cấp vốn cho Ban Quản lý công trình theo dự toán chi phí đã được Bộ Năng lượng duyệt có kèm theo dự toán chi tiết cho từng chi nhánh Ban Quản lý công trình và văn phòng Ban Quản lý công trình. Cuối quý các chi nhánh Ban Quản lý công trình phải lập báo cáo quyết toán với Chi cục Kho bạc Nhà nước. Chi  cục Kho bạc Nhà nước kiểm tra, xác nhận, Ban Quản lý công trình tổng hợp và quyết toán số thực chi với Bộ Năng lượng và Cục Kho bạc Nhà nước. Số vốn đã cấp theo dự toán chưa chi hết được chuyển sang làm số cấp phát của quý sau. Chi phí chuyên gia (nếu có) là một khoản chi tính chung trong dự toán chi phí của Ban Quản lý công trình. Các khoản chi bằng vốn tạm ứng và vật tư thiết bị nhập khẩu, gia công cột không nằm trong dự toán chi phí của Ban Quản lý công trình.

Cục Kho bạc Nhà nước chuyển vốn chi phí Ban Quản lý công trình cho các Chi cục Kho bạc Nhà nước theo dự toán đã duyệt và đề nghị của Ban Quản lý công trình để các Chi cục thực hiện việc cấp phát cho các Chi nhánh và Văn phòng Ban Quản lý công trình. Các Chi cục Kho bạc Nhà nước căn cứ dự toán được duyệt của Chi nhánh và Văn phòng Ban Quản lý công trình để cấp phát và để quản lý quá trình sử dụng vốn của Văn phòng Ban và Chi nhánh Ban. Cuối quý Chi cục Kho bạc Nhà nước có văn bản xác nhận số vốn đã cấp và nhận xét quyết toán của Văn phòng và Chi nhánh Ban gửi về Cục và Ban Quản lý công trình làm căn cứ xét duyệt quyết toán số thực chi của Ban Quản lý công trình.

- Chi phí đền bù và giải  phòng mặt bằng: Các khoản chi phí đền bù đã có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ, có xác nhận của Chính quyền địa phương và Chi cục Kho bạc Nhà nước đủ điều kiện chi trả, các Chi nhánh Ban Quản lý công trình lập và gửi về Ban Quản lý công trình, Ban Quản lý công trình thẩm tra, tổng hợp và lập bảng kê kèm theo phiếu giá gửi Cục Kho bạc Nhà nước để kiểm tra và làm thủ tục cấp vốn thanh toán khối lượng hoàn thành việc thanh toán có thể trả trực tiếp cho người được hưởng theo đề nghị của Ban Quản lý công trình hoặc chuyển về Chi cục Kho bạc Nhà nước để cấp phát cho Chi nhánh Ban chi trả theo chứng từ đã thẩm tra.

Các khoản đền bù thực hiện theo phương thức ghi thu, ghi chi Ngân sách Nhà nước, sẽ thực hiện theo hướng dẫn trong một văn bản khác của Bộ Tài chính.

- Chi phí chuyển quân, lán trại tạm, đường tạm: áp dụng cấp phát thanh toán khối lượng hoàn thành khi có khối lượng hoàn thành nghiệm thu và dự toán đã được duyệt bằng văn bản. Căn cứ để cấp vốn là báo cáo quyết toán công việc đã thực hiện song, có xác nhận của Chi nhánh Ban Quản lý công trình, của Chi cục Kho bạc Nhà nước và Ban Quản lý công trình đã thẩm tra, lập bảng kê, phiếu giá kèm theo chứng từ liên quan. Cục Kho bạc Nhà nước kiểm tra và cấp vốn thanh toán trực tiếp cho đơn vị được hưởng theo đề nghị của Ban Quản lý công trình. Phiếu giá và bảng kê đã được cấp vốn thanh toán, Ban Quản lý công trình phải gửi cho Chi nhánh Ban và Chi cục Kho bạc Nhà nước để theo dõi quản lývà hạch toán.

- Chi phí rà phá bom mìn: báo cáo khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu giữa Ban Quản lý công trình và đơn vị thực hiện là căn cứ để Ban Quản lý công trình lập phiếu giá. Thể thức thanh toán được thực hiện như đối với chi phí chuyển quân, lán trại tạm.

Trường hợp cần cấp trước một phần vốn theo giá trị khối lượng đã ký trong hợp đồng kinh tế, Ban Quản lý công trình gửi chứng từ liên quan và hợp đồng kinh tế cùng với giấy đề nghị đến Cục Kho bạc Nhà nước để xem xét giải quyết cấp vốn tạm ứng. Khi khối lượng hoàn thành đầy đủ đúng hợp đồng kinh tế, Ban Quản lý công trình phải cùng đơn vị thanh lý hợp đồng, lập phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành thanh toán số vốn tạm ứng và cấp phát thanh toán số vốn còn lại.

III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1/ Thông tư này được thi hành đồng thời với các văn bản đã ban hành về quản lý và cấp phát vốn ĐTXDCB đối với công trình đường dây tải điện 500 KV Bắc - Nam của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các Bộ, các ngành. Nội dung quy định hướng dẫn trong Thông tư này là những điểm cho phép thực hiện biện pháp quản lý cấp phát vốn đối với công trình được vận dụng trong giai đoạn công trình chưa có đủ các căn cứ quản lý theo quy định chung, chưa có đơn giá, tổng dự toán thiết kế được duyệt chính thức.

2/ Các đơn vị thi công xây lắp, khảo sát thiết kế xây dụng công trình, Ban Quản lý công trình, các Vụ, Cục chức năng của Bộ Tài chính, Bộ Năng lượng, các Kho bạc Nhà nước . . . có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3/ Thông tư có hiệu lực thi hành từ 01/09/1992.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502792890975_107259794517_54.TTLB.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/09/1992
Hướng dẫn công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB đối với công trình đường dây tải điện Bắc Nam 500 KV trong giai đoạn thi công chưa có tổng dự toán được duyệt
Số kí hiệu 54/TTLB Ngày ban hành 10/10/1992
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 01/09/1992
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Xây dựng Xây dựng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Văn Trọng Các Bộ, cơ quan ngang bộ Thứ trưởng Lê Liêm
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/09/1992

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 54/TTLB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
10/10/1992 Văn bản được ban hành 54/TTLB
01/09/1992 Văn bản có hiệu lực 54/TTLB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh