Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 10/10/1980

 

 

 

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 281/TTG NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1980 VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, QUẢN LÝ VŨ KHÍ THÔ SƠ

Thi hành Nghị định số 175-CP ngày 11 tháng 12 năm 1964 và Nghị định số 33/CP ngày 24 tháng 2 năm 1973 của Hội đồng Chính phủ về quản lý vũ khí và vật liệu nổ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cũng như các ngành có trách nhiệm ở Trung ương đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức thực hiện và đã thu được một số kết quả. Nhiều vũ khí, vật liệu nổ của địch còn lại hoặc của ta vương vãi trong chiến tranh đã được thu hồi và quản lý. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, quản lý vũ khí thô sơ trong các lực lượng vũ trang, bán vũ trang, trong các cơ quan, xí nghiệp... còn nhiều sơ hở, thiếu sót, tình trạng vũ khí, vật liệu nổ bị mất, bị cháy, nổ và sử dụng không đúng nguyên tắc gây tai nạn vẫn xảy ra ở nhiều nơi và có trường hợp rất nghiêm trọng làm chết người và bị thương nhiều người, gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước cũng như tính mệnh và tài sản của nhân dân. một số nơi, bọn phản cách mạng đã dùng vũ khí để hoạt động vũ trang, nửa vũ trang; bọn lưu manh côn đồ dùng vũ khí để gây rối trật tự trị an.

Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ chưa chặt chẽ, những cơ quan, đơn vị được Nhà nước trang bị, phân phối vũ khí, vật liệu nổ, vũ khí thô sơ chưa nghiên chỉnh chấp hành các thể lệ của Nhà nước; những cá nhân và đơn vị vi phạm chưa bị xử lý nghiêm minh và kịp thời.

Để chấm dứt tình trạng nói trên, góp phần giữ vứng an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính mệnh và tài sản của nhân dân, các ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương cần khẩn trương tổ chức thực hiện những việc sau đây.

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ căn cứ vào các quy định về việc quản lý vũ khí, vật liệu nổ, quản lý vũ khí thô sơ, có kế hoạch tiến hành một số việc cụ thể:

a. Luôn luôn nhắc nhở tất cả cán bộ, chiến sĩ trong các đơn vị và cơ quan của quân đội, công an thi hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, quản lý vũ khí thô sơ, giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành và kiên quyết đấu tranh với những hành động vi phạm và đưa công tác quản lý vũ khí vào nội dung sinh hoạt thường xuyên của các đơn vị quân đội và công an.

b. Quản lý chặt chẽ số vũ khí được trang bị, không để mất mát, hư hỏng, cháy nổ, sử dụng không đúng nguyên tắc; mở đợt tổng kiểm tra việc trang bị, bảo quản, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trong toàn lực lượng từ đơn vị cơ sở trở lên, kể cả số vũ khí, vật liệu nổ, vũ khí thô sơ trang bị cho lực lượng dân quân tự vệ, các ban bảo vệ chuyên trách, hải quan, kiểm lâm nhân dân và các cơ quan, đơn vị khác. Cơ quan nào cấp phát vũ khí thì cơ quan đó có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng, bảo quản.

c. Có kế hoạch kiểm tra, nắm lại tất cả các kho chứa vũ khí, vật liệu nổ của các lực lượng vũ trang, của các cơ quan, xí nghiệp, công trường để chấn chỉnh và tăng cường việc quản lý; các kho phải có nội quy nghiêm ngặt, có người trông nom bảo quản, bảo đảm tuyệt đối an toàn không để xảy ra mất mát, nổ, cháy; xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ lấy cắp hoặc để mất mát, hư hỏng, nổ, cháy vũ khí, vật liệu nổ. Nghiêm cấm việc dùng vũ khí, vật liệu nổ để săn bắn, đánh cá, làm quà biếu, tặng, làm vật đổi chác, hoặc dùng thay pháo vui chơi trong các ngày lễ, ngày Tết.

d. Tăng cường công tác kiểm soát việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trên đường phố, các trục đường giao thông, những nơi công công, những khu vực cần bảo vệ... Khi phát hiện vi phạm phải xử lý kiên quyết, đúng pháp luật. Cán bộ, chiến sĩ đi công tác lẻ mang theo vũ khí, hoặc các đơn vị vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ phải có đầy đủ giấy phép và phải xuất trình giấy phép nói trên cùng với giầy tờ tuỳ thân cho các lực lượng làm nhiệm vụ kiểm soát của công an, quân đội khi các lực lượng này yêu cầu.

e. Đối với những trường hợp mất vũ khí, vật liệu nổ, phải tổ chức truy xét kịp thời.

2. Các ngành ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có kế hoạch tổ chức phổ biến những quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ cho mọi người trong cơ quan, xí nghiệp, khối phố, xã, xóm thuộc phạm vi phụ trách biết để nghiêm chỉnh chấp hành, đồng thời tuyên truyền giáo dục cán bộ, công nhân viên và nhân dân tham gia tích cực việc thu nhặt vũ khí vương vãi và phát hiện các trường hợp tàng trữ, cất giấu, sử dụng, mua bán, sản xuất vũ khí, vật liệu nổ, vũ khí thô sơ trái phép và báo cho cơ quan công an hoặc cơ quan quân sự địa phương thu hồi. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các hành động vi phạm các chế độ Nhà nước về quản lý vũ khí, vật liệu nổ.

3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan quân sự và đơn vị quân đội, Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, các ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương tổ chức thi hành Chỉ thị này.

 

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 10/10/1980
Về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ, quản lý vũ khí thô sơ.
Số kí hiệu 281/TTg Ngày ban hành 10/10/1980
Loại văn bản Chỉ thị Ngày có hiệu lực 10/10/1980
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành An ninh - Quốc phòng Lĩnh vực An ninh và trật tự, an toàn xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Chính phủ Thủ tướng Chính phủ Tố Hữu
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

10/10/1980

Lịch sử hiệu lực:

Chỉ thị 281/TTg

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
10/10/1980 Văn bản được ban hành 281/TTg
10/10/1980 Văn bản có hiệu lực 281/TTg
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh