Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 23/06/2000

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh vào các trường

Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy

(Ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

_________________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Đại học và Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi và bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi như sau:

"Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý Nhà nước và chỉ đạo thống nhất, toàn diện đối với các trường ĐH, CĐ, THCN trong toàn quốc về công tác tuyển sinh.

Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành các chủ trương và chính sách tuyển sinh, các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển sinh, in và phát hành các tài liệu hướng dẫn công tác tuyển sinh và quy định thống nhất các biểu mẫu về công tác tuyển sinh.

Chậm nhất là 3 tháng trước ngày thi tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố công khai các chỉ tiêu tuyển sinh vào các bậc đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch thi.

Các Vụ chức năng và Thanh tra Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các trường thực hiện đúng các quy định về tuyển sinh".

2. Điểm h khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bổ sung như sau:

"Việc tuyển thẳng theo mục c, g tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:

- Chỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp THPT.

- Học sinh đạt một hay nhiều giải trong các kỳ thi học sinh giỏi chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của mình.

- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi được tuyển thẳng vào học các ngành có môn thi tuyển sinh trùng với môn đạt giải. Riêng các ngành sư phạm chỉ tuyển thẳng học sinh có môn đạt giải trùng với ngành đào tạo. Nhóm ngành kinh tế không tuyển thẳng học sinh đạt giải các môn khoa học xã hội và môn ngoại ngữ.

- Đối với những trường có yêu cầu sơ tuyển (Hàng hải, các trường thuộc khối Quốc phòng, Công an, Kiểm sát...) chỉ những người đạt yêu cầu sơ tuyển mới thuộc diện xem xét để tuyển thẳng.

Đối với các trường năng khiếu (Kiến trúc, Văn hoá, Nghệ thuật, Báo chí, Thể dục thể thao...) thí sinh thuộc diện tuyển thẳng, nếu đạt các yêu cầu sơ tuyển, được miễn thi các môn văn hoá, nhưng phải dự thi các môn năng khiếu và phải đạt điểm năng khiếu do trường quy định mới thuộc diện trúng tuyển.

- Tổng số thí sinh được tuyển thẳng vào một trường hoặc một ngành của từng trường quy định tại mục c, g không vượt quá 15% tổng chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy của trường hoặc của ngành đó. Trong trường hợp số thí sinh đăng ký tuyển thẳng vượt quá 15% tổng chỉ tiêu tuyển sinh thì ưu tiên những người là thành viên trong các đổi tuyển quốc gia đã dự thi Olympic quốc tế, tiếp đó đến những người đạt giải trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi (lấy từ giải cao trở xuống).

- Học sinh thuộc diện tuyển thẳng quy định tại mục g, nhưng không sử dụng quyền được tuyển thẳng và học sinh tốt nghiệp THPT loại giỏi, khi dự thi vào các trường ĐH, CĐ, THCN được cộng thêm điểm thưởng. Trong trường hợp đó, điểm tuyển sinh để xét tuyển vào trường là tổng điểm các môn thi tuyển sinh và điểm thưởng.

Mức điểm thưởng được cộng thêm cho thí sinh qui định như sau:

- Cộng thêm 2 điểm cho người đạt giải nhất trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 9,0 điểm trở lên (không tính điểm khuyến khích).

- Cộng thêm 1,5 điểm cho người đạt giải nhì trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 8,5 điểm đến cận 9,0 điểm (không tính điểm khuyến khích).

- Cộng thêm 1 điểm cho người đạt giải ba trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi và người tốt nghiệp THPT loại giỏi có điểm trung bình các bài thi tốt nghiệp THPT đạt từ 8,0 điểm đến cận 8,5 điểm (không tính điểm khuyến khích).

- Cộng thêm 0,5 điểm cho người đạt giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi đồng thời tốt nghiệp THPT loại khá trở lên.

Đối với những thí sinh đạt giải trong kỳ thi quốc gia chọn học sinh giỏi chỉ được cộng thêm điểm vào bài thi của môn thi ĐH, CĐ hoặc THCN trùng với môn đã đạt giải và trong trường hợp đạt nhiều giải cũng chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Học sinh tốt nghiệp loại xuất sắc của một số trường THCN sẽ được tuyển thẳng vào một số ngành của một số trường ĐH, CĐ. Tiêu chuẩn tốt nghiệp THCN loại xuất sắc, danh mục trường và ngành học được tuyển thẳng quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này".

3. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi như sau:

"Trước khi dự thi, thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày dự thi) tại khu vực nào thì hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực đó. Học sinh các lớp chuyên, học sinh các trường, lớp để tạo nguồn của các ngành, các trường, lớp dự bị kể cả các trường, lớp dự bị dân tộc, được hưởng điểm xét tuyển theo hộ khẩu gốc trước khi đến học tại trường, lớp này. Riêng quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 2 năm trở lên tại khu vực nào thì được xét tuyển theo khu vự đó; nếu dưới 2 năm thì được xét theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ.

Các khu vực ưu tiên được quy định như sau:

Khu vực 1 (KV1) gồm các huyện, xã, thị trấn miền núi, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng sâu, hải đảo và các thôn, bản, xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

Khu vực 2 (KV2) gồm các tỉnh, huyện, xã, thị trấn trung du và đồng bằng, ngoại thành các thành phố trực thuộc Trung ương. Khu vực này được chia làm 2 nhóm:

a) Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các phường, xã, thị trấn thuộc thành phố không trực thuộc Trung ương; tại các phường, xã, thị trấn thuộc các thị xã và các xã, thị trấn thuộc các huyện ngoại thành của các thành phố trực thuộc Trung ương thuộc nhóm KV2.

b) Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các xã, thị trấn không thuộc nhóm a nói trên thì thuộc nhóm khu vực 2 - nông thôn, viết tắt là KV2-NT.

Khu vực 3 (KV3) gồm các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương không thuộc diện xét ưu tiên theo khu vực.

Các khu vực ưu tiên trong tuyển sinh, hàng năm sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chi tiết".

4. Điều 26 được sửa đổi bổ sung như sau:

"1. Thang điểm

- Thang điểm chấm thi là thang điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0.

Riêng các môn năng khiếu có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10 bậc rồi sau đó nhân với hệ số quy định. Cán bộ chấm thi chỉ chấm theo tháng điểm 10. Việc tính hệ số do máy tính thực hiện.

- Cán bộ chấm thi chấm bài thi đúng theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Trưởng ban chấm thi phê duyệt nhưng không quy tròn điểm.

Những bài làm đúng, có cách giải sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng môn chấm thi trình Trưởng ban Chấm thi quyết định, nhưng điểm toàn bài không được vượt quá 11 điểm.

2. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm thi.

Ban Thư ký so sánh kết quả hai lần chấm và xử lý như sau:

a) Nếu kết quả hai lần chấm giống nhau hoặc lệch nhau 0,25 điểm thì giao túi bài thi cho hai cán bộ chấm thi thống nhất việc quy tròn điểm, ghi điểm vào bài thi và vào biểu số 4 rồi cùng ký tên xác nhận vào bài thi và biểu số 4.

Trường hợp điểm toàn bài giống nhau hoặc lệch nhau 0,25 điểm nhưng điểm thành phần lệch nhau thì hai cán bộ chấm thi cùng kiểm tra và thống nhất lại điểm đúng theo đáp án quy định.

b) Nếu kết quả hai lần chấm lệch nhau từ 0,5 điểm trở lên thì rút bài thi đó cùng phiếu chấm lần thứ nhất rồi giao cho Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba trực tiếp vào bài làm của thí sinh bằng mực mầu khác.

Trong trường hợp này, nếu kết quả của hai trong số ba lần chấm giống nhau thì lấy điểm giống nhau là điểm chính thức. Nếu kết quả của hai trong ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm cuối cùng. Trưởng môn chấm thi quy tròn điểm, ghi điểm vào bài thi và vào biểu 4 rồi ký tên xác nhận vào bài thi và biểu 4.

- Những bài cộng điểm sai phải sửa lại ngay.

- Các trường nhờ trường khác chấm giúp hoặc tổ chức chấm chéo thì tự thoả thuận về kế hoạch và chi phí nhưng vẫn phải thực hiện đúng những quy định về chấm thi của Quy chế này".

5. Điểm c khoản 2 Điều 28 được sửa đổi bổ sung như sau:

"+ Nếu kết quả hai lần giống nhau thì giao bài thi cho Trưởng ban Chấm lại quy tròn điểm và ký xác nhận điểm chính thức.

+ Nếu kết quả hai lần chấm lại có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Chấm lại tổ chức chấm lại lần thứ ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác.

Nếu kết quả của hai trong ba lần giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết quả của cả ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng ban Chấm lại lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức. Trưởng ban lại chấm quy tròn điểm rồi ký tên xác nhận.

Trong trường hợp chấm lại bài thi mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại) thì HĐTS phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu và cán bộ chấm lại đối với tất cả bài thi của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Nếu HĐTS trường khẳng định chấm đợt đầu sai tới mức nói trên thì HĐTS trường công bố công khai danh sách cán bộ chấm thi đợt đầu để rút kinh nghiệm hoặc nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo Điều 35 của Quy chế này.

Điểm chấm lại sau khi đối thoại giữa hai cặp chấm và được Trưởng ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là điểm chính thức của bài thi".

6. Điểm c khoản 3 Điều 28 được sửa đổi như sau:

"Điểm chấm lại đã được Trưởng ban Chấm lại ký xác nhận là điểm chính thức hoặc đã được Trưởng ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt sau đối thoại giữa hai cặp chấm.

Điểm được điều chỉnh do Trưởng ban Chấm lại trình Chủ tịch HĐTS quyết định, sau đó báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (hoặc các Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường THCN địa phương) và thông báo cho các Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh, thành phố và thí sinh".

7. Khoản 1 Điều 31: Được sửa đổi như sau:

"Căn cứ bảng điểm xét tuyển do Ban Thư ký HĐTS trường dự kiến, Chủ tịch HĐTS quyết định điểm xét tuyển sao cho số thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt chỉ tiêu được giao. Nếu định điểm xét tuyển không hợp lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu, Bộ GD&ĐT sẽ yêu cầu HĐTS định lại điểm xét tuyển. Chủ tịch HĐTS các trường ĐH, CĐ ký duyệt điểm xét tuyển rồi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông báo công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng đồng thời giao cho Ban Thư ký HĐTS trường tiến hành gửi giấy báo điểm cho từng thí sinh.

Riêng đối với các trường THCN, trước khi Chủ tịch HĐTS ký duyệt điểm xét tuyển cần báo cáo xin ý kiến của Bộ có trường (đối với trường THCN trung ương), của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối với trường THCN địa phương) và của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề)".

8. Khoản 4 Điều 35 được sửa đổi như sau:

"Buộc thôi việc hoặc truy tố trước pháp luật đối với người vi phạm một trong các lỗi sau đây: trong quá trình làm đề thi, coi thi, thu bài, bảo quản, kiểm kê, rọc phách, làm sổ điểm, triệu tập thí sinh trúng tuyển đã:

- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi.

- Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh.

- Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong số điểm.

- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh.

- Man trá trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, gian lận trong việc tính điểm thưởng, điểm thi tốt nghiệp THPT để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển).

Đối với các sai phạm khác tuỳ theo tính chất, mức độ và ảnh hưởng tác hại mà xử lý theo một trong các hình thức đã nêu ở điều này.

Trong trường hợp đề thi bị lộ hoặc xẩy ra sự cố vi phạm nghiêm trọng Quy chế Tuyển sinh thì Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS và các Trưởng ban hữu quan sẽ bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo đến buộc thôi việc tuỳ hậu quả, tác hại và mức độ liên quan.

9. Điều 35 được bổ sung như sau:

"6. Chủ tịch HĐTS và các cán bộ có liên quan thuộc Ban Đề thi, Ban Chấm thi của các trường đại học, cao đẳng hoặc giảng viên các trường đại học, cao đẳng nhận làm đề thi tuyển sinh và chấm thi cho trường khác, nếu vi phạm các quy định hiện hành về ra đề thi, chấm thi đều bị xử lý theo các hình thức tương ứng của điều này".

"7. Nếu định điểm xét tuyển không hợp lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu được giao thì tuỳ theo mức độ sai phạm, Chủ tịch HĐTS sẽ bị xử lý từ hình thức khiển trách đến cách chức và số thí sinhHĐHHhhhfakfàhỏhH tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ vào chỉ tiêu tuyển sinh năm sau của trưởng".

9. Điều 38 được sửa đổi bổ sung như sau:

"Sau kỳ tuyển sinh, các trường có trách nhiệm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo các báo cáo sau đây:

- Ngay sau buổi thi cuối cùng: báo cáo nhanh với Bộ Giáo dục và Đào tạo về kỳ thi tuyển sinh (theo mẫu in sẵn), đề thi và đáp án của mỗi môn thi.

- Ngay sau khi Chủ tịch HĐTS ký duyệt điểm xét tuyển, HĐTS các trường ĐH, CĐ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo biên bản xác định điểm xét tuyển theo mẫu tại phụ lục 1 của Quy chế này kèm theo thống kê điểm do máy tính thực hiện.

HĐTS các trường THCN báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề) dự kiến phương án xác định điểm xét tuyển theo mẫu in tại phụ lục 1 của Quy chế này kèm theo thống kê điểm do máy tính thực hiện.

- Tháng 11 hàng năm: báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình và kết quả tuyển sinh, số điểm, danh sách thí sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh năm đó; dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau.

- Ngay sau khi công bố điểm xét tuyển, các trường ĐH, CĐ, THCN gửi sổ điểm và danh sách trúng tuyển cho các Sở Giáo dục và Đào tạo có thí sinh đã dự thi, đã trúng tuyển vào trường trong kỳ thi tuyển sinh năm đó".

Điều 2. Trong điều kiện cụ thể của kỳ thi tuyển sinh năm 2000, việc in và phát hành các tài liệu và biểu mẫu thống nhất phục vụ công tác tuyển sinh và việc tuyển thẳng học sinh tốt nghiệp THPT loại giỏi vẫn thực hiện tương ứng theo Điều 2 và điểm h khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Giám đốc các Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
20-2000-qd-bgd-doc-76440248892333.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 23/06/2000
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Số kí hiệu 20/2000/QĐ-BGDĐT Ngày ban hành 08/06/2000
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 23/06/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Giáo dục và Đào tạo Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

23/06/2000

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 20/2000/QĐ-BGDĐT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
08/06/2000 Văn bản được ban hành 20/2000/QĐ-BGDĐT
23/06/2000 Văn bản có hiệu lực 20/2000/QĐ-BGDĐT
07/07/2003 Văn bản hết hiệu lực 20/2000/QĐ-BGDĐT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh