Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 21/09/1992

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Quy định việc thanh toán cho các đơn vị xuất khẩu hàng hoá để nhập vật tư, thiết bị của các công trình XDCB thuộc Bộ Năng lượng quản lý

________________________

 Căn cứ Quyết định số 61-CT ngày 25/2/1992 và Chỉ thị số 49-CT ngày 12/2/1992 của Chủ tịch HĐBT về việc xây dựng hệ thống tải điện 500 kv Bắc-Nam; về việc đưa tổ máy 5+6 công trình thuỷ Điện Hoà bình vào vận hành trong năm 1992 và các tổ 7+8 vào vận hành trong năm 1993;

Theo Điều lệ quản lý XDCB ban hành kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1990 của HĐBT;

Để đảm bảo cho việc nhập vật tư, thiết bị của các công trình đúng tiến độ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán bằng hàng hoá với nước ngoài để nhập vật tư, thiết bị cho công trình theo hợp đồng đã ký đúng quy định;

Liên Bộ Tài chính - Năng lượng quy định việc thanh toán vốn cho các đơn vị tham gia xuất hàng để thanh toán với nước ngoài trong các hợp đồng nhập vật tư, thiết bị cho các công trình XDCB thuộc Bộ Năng lượng quản lý như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1/ Vốn thanh toán cho các đơn vị xuất khẩu hàng hoá để nhập vật tư, thiết bị của nước ngoài theo hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị cho công trình là một bộ phận vốn đầu tư của công trình.

Chủ đầu tư (hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thay chủ ĐT theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Năng lượng - dưới đây gọi chung là Chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Năng lượng về việc ký các hợp đồng xuất khẩu để nhập vật tư, thiết bị cho công trình XDCB được Nhà nước cho phép; thực hiện thanh toán với nước ngoài và chịu trách nhiệm về cơ sở Pháp lý (chứng từ, kế toán) để thanh toán cho đơn vị xuất hàng và quyết toán với Bộ Năng lượng và Bộ Tài chính về số tiền đã thanh toán cho các đơn vị xuất hàng nói trên.

2/ Các đơn vị ký HĐ với Chủ Đầu Tư đảm nhận nhiệm vụ xuất hàng hoá để thanh toán với nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ Năng lượng và Chủ Đầu Tư về việc thực hiện đầy đủ hợp đồng xuất khẩu đã ký với nước ngoài để đảm bảo cho việc nhập vật tư, TB cho công trình đúng tiến độ quy định.

3/ Theo đề nghị của Chủ Đầu Tư, có ý kiến của Bộ Năng lượng, Bộ Tài chính thay Chủ Đầu Tư thanh toán hộ tiền hàng trực tiếp cho các đơn vị xuất hàng theo HĐ đã ký nói trên để nhập vật tư, TB cho công trình.

4/ Tỷ giá thanh toán hàng XK do Bộ Tài chính quy định trước khi xuất hàng (sau khi thoả thuận với đơn vị xuất hàng và chủ ĐT).

5/ Bộ Tài chính thực hiện cấp vốn tạm ứng cho Chủ ĐT, đồng thời thay Chủ ĐT thanh toán hộ Chủ ĐT cho đơn vị xuất hàng theo HĐ nhập vật tư, TB cho công trình qua hệ thống KBNN.

II- CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1/ Đơn vị giao hàng XK được Bộ Tài chính trực tiếp thanh toán theo đề nghị của Chủ ĐT quy định trong Thông tư này, là đơn vị đầu mối ký HĐ trực tiếp với Chủ ĐT. Việc thanh toán cho đơn vị được đơn vị đầu mối uỷ quyền xuất hàng - nếu có - do đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện.

2/ Chủ ĐT (hoặc đơn vị được uỷ nhiệm thay Chủ ĐT) và đơn vị giao hàng phải đăng ký với Bộ Tài chính về tỷ giá thanh toán hàng XK của từng loại hàng hoặc nhóm hàng và được Bộ Tài chính thoả thuận và quyết định trước khi xuất hàng. Tỷ giá này được quy định cho cả hợp đồng. Trong quá trình thực hiện HĐ, nếu có sự thay đổi lớn về tỷ giá, sẽ được xem xét và có thể được điều chỉnh.

Tỷ giá này cao nhất bằng tỷ giá mua vào do Ngân hàng Ngoại thương công bố. Mức tỷ giá khác mới mức quy định tại thông tư này phải có quyết định của Chủ tịch HĐBT.

Trong trường hợp giao hàng XK tại nước ngoài hoặc việc giao hàng được bù trừ bằng hình thức khác, Chủ ĐT và đơn vị giao hàng phải xuất trình với Bộ Tài chính các chứng từ hợp pháp để thoả thuận tỷ giá thanh toán.

3/ Thủ tục thanh toán:

a. Thanh toán vốn tạm ứng:

Bộ Tài chính cấp vốn tạm ứng cho Chủ ĐT và thay Chủ ĐT thanh toán cho đơn vị xuất hàng vào 2 giai đoạn:

- Khi hàng được giao xong xuống tàu tại cảng Việt nam, đơn vị xuất hàng được thanh toán bằng 80% giá trị chuyến hàng. Chứng từ thanh toán gồm:

+ Công văn của Chủ ĐT đề nghị Bộ Tài chính cấp vốn tạm ứng cho công trình và thay Chủ ĐT thanh toán hộ cho đơn vị xuất hàng, nói rõ căn cứ pháp lý của chứng từ thanh toán, đơn vị được thanh toán, số hiệu tài khoản, số tiền Việt nam được quy từ ngoại tệ.

+ Đề nghị thanh toán của đơn vị xuất hàng

+ Hoá đơn xuất khẩu hàng hoá

+ Chứng nhận phẩm chất hàng hoá

+ Bản kê gửi hàng

+ Bản sao vận đơn

+ Bản sao giấy phép xuất khẩu

- Sau khi Bên nước ngoài nhận xong hàng, đơn vị xuất hàng được thanh toán nốt giá trị còn lại của chuyến hàng.

Chứng từ thanh toán gồm:

+ Công văn của Chủ ĐT đề nghị Bộ TC cấp tiếp vốn tạm ứng cho công trình và thay Chủ ĐT thanh toán hộ cho đơn vị xuất hàng.

+ Giấy báo của nước ngoài xác nhận đã nhận xong giá trị lô hàng (kèm theo các thủ tục theo chế độ quy định) nếu đơn vị xuất hàng đã thực hiện trọn vẹn việc giao chuyến hàng cho nước ngoài.

Giá trị của toàn bộ chuyến hàng được thanh toán (bằng tiền  Việt nam) được xác định trên cơ sở giá trị (bằng ngoại tệ) của từng loại hàng hoặc nhóm hàng và tỷ giá của loại hàng hoặc nhóm hàng đó tại thời điểm đơn vị xuất hàng hoàn thành việc giao hàng xuống tàu tại cảng Việt nam.

Mỗi lần cấp vốn tạm ứng cho công trình và thay Chủ ĐT thanh toán tiền hàng cho đơn vị xuất hàng để nhập VT, TB cho công trình, Bộ Tài chính gửi cho Chủ ĐT 1 bộ chứng từ để theo dõi và hạch toán VĐT XDCB của công trình.

b. Thanh toán chính thức:

Khi thiết bị của công trình đã nhập về theo HĐ đã ký giữa Chủ ĐT với nước ngoài bằng ngoại tệ do XK hàng hoá theo phương thức đổi hàng nói trên, Bộ Tài chính thực hiện việc cấp phát vốn đầu tư cho công trình theo chế độ cấp phát VĐT XDCB hiện hành, đồng thời thu hồi (khấu trừ) số vốn đã cấp tạm ứng.

III- TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN:

1/ Bộ Năng lượng là chủ quản đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị Chủ ĐT (hoặc đơn vị được uỷ nhiệm thay Chủ ĐT) thực hiện việc nhập vật tư, TB để lắp đặt cho các công trình đúng tiến độ Nhà nước quy định và thanh toán với nước ngoài theo Hợp đồng đã ký, xét duyệt quyết toán từng hợp đồng xuất hàng nhập vật tư, thiết bị cho công trình để Chủ ĐT làm căn cứ hạch toán VĐT XDCB cho công trình.

2/ Chủ đầu tư công trình (hoặc đơn vị được uỷ nhiệm thay Chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước Bộ Năng lượng và Bộ Tài chính về việc thực hiện các hợp đồng đã ký, chịu trách nhiệm pháp lý về các chứng từ, hoá đơn và các căn cứ khác được quy định trong hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng uỷ thác cho các đơn vị xuất hàng, chịu trách nhiệm về toàn bộ số tiền đề nghị Bộ Tài chính thanh toán cho các đơn vị xuất hàng.

Sau khi kết thúc hợp đồng giao hàng với nước ngoài để nhập vật tư, thiết bị cho công trình, thực hiện quyết toán với Bộ Năng lượng và Bộ Tài chính về số tiền đã thanh toán cho các đơn vị xuất hàng, khi quyết toán được duyệt, hạch toán vốn đầu tư XDCB công trình theo chế độ quy dịnh.

3/ Bộ chủ quản của đơn vị xuất hàng và đơn vị xuất hàng chịu trách nhiệm về việc giao hàng cho nước ngoài đúng chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian giao hàng theo hợp đồng đã ký, làm việc với chủ đầu tư và Bộ Tài chính để thoả thuận tỷ giá trước khi xuất từng chuyến hàng, quyết toán với Chủ Đầu tư khi thực hiện giao xong từng chuyến hàng và khi kết thúc hợp đồng, thanh toán lại cho đơn vị nhận thầu phụ, (nếu có), ngăn ngừa và khắc phục mọi rủi ro trong việc xuất khẩu hàng, Ngân sách Nhà nước  không chịu trách nhiệm về hậu quả của các rủi ro gây ra.

4/ Bộ Tài chính : trên cơ sở kế hoạch thanh toán vốn cho các đơn vị xuất hàng do Bộ Năng lượng lập và trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư, thay Chủ đầu tư thanh toán tiền hàng xuất khẩu trực tiếp cho đơn vị đầu mối xuất hàng.

Số tiền thanh toán tiền hàng XK này được Bộ Tài chính chuyển thẳng vào tài khoản của đơn vị đầu mối xuất hàng qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Các quy định tại Thông tư này thực hiện từ ngày ký và được áp dụng cho các công trình XDCB được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN và do Bộ Tài chính cấp phát vốn.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc phát sinh các đơn vị cần phản ánh kịp thời để 2 Bộ xem xét giải quyết.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502178947765_107260811766_44.TT.LB.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 21/09/1992
Quy định việc thanh toán cho các đơn vị xuất khẩu hàng hoá để nhập vật tư, thiết bị của các công trình XDCB thuộc Bộ Năng lượng quản lý
Số kí hiệu 44/TT/LB Ngày ban hành 21/09/1992
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 21/09/1992
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

21/09/1992

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 44/TT/LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
21/09/1992 Văn bản được ban hành 44/TT/LB
21/09/1992 Văn bản có hiệu lực 44/TT/LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh