Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 04/07/2014
UBND TỈNH BẮC GIANG
 
Số: 376/2014/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 24 tháng 6 năm 2014
 

                    

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định Khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người;

cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

_________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;

Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BCA ngày 18/01/2011 của Bộ Công an quy định về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát bảo vệ;

Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 389/TTr-CAT-PA83 ngày 16/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

QUY ĐỊNH

Khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người;

cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

_______________________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. "Khu vực bảo vệ" là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cần bảo vệ nghiêm ngặt.

2. "Khu vực cấm tập trung đông người" là khu vực mà cơ quan có thẩm quyền không cho phép tập trung từ 05 người trở lên; hoặc dưới 05 người đối với một số hành vi cụ thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Khu vực bảo vệ

1. Trụ sở các cơ quan, tổ chức trên địa bàn, gồm: Tỉnh ủy; HĐND và UBND tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

2. Các khu vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, gồm:

a) Khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.

b) Khu vực đang xảy ra những vụ việc nghiêm trọng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

c) Khu vực đang diễn ra các nghi lễ, hội nghị, hội thảo, cuộc họp lớn do các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức, có yêu cầu cần bảo vệ.

Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người

1. Khu vực cấm tập trung đông người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; số người tập trung tại khu vực này không quá 05 người.

2. Đối với các hành vi cụ thể tại Điều 6 Quy định này thì số lượng tập trung dưới 05 người đã bị coi là vi phạm và được xử lý theo pháp luật.

Điều 6. Các hành vi bị cấm tại khu vực bảo vệ

Các hành vi bị cấm tại khu vực bảo vệ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng; Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ và một số hành vi cụ thể sau:

1. Tụ tập cổ động, mít tinh hoặc tập trung đông người tại khu vực bảo vệ khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2. Tụ tập đông người gây rối hoặc cản trở giao thông, cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước làm mất an ninh, trật tự công cộng.

3. Dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động mà không được phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Mang theo đồ vật, gậy gộc, dao, búa... nhằm đe dọa người khác gây mất an ninh trật tự.

5. Ném gạch, đất, đá, cát...; đại tiện, tiểu tiện; gây cháy, khói, bụi bẩn hoặc ném bất cứ vật gì khác vào nhà, phương tiện giao thông, khu vực bảo vệ gây ô nhiễm, hoen bẩn môi trường sống.

6. Tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển hiệu, phương tiện, tài sản của nhà nước.

7. Lôi kéo, kích động người khác gây rối tại khu vực bảo vệ; có hành vi cử chỉ như: uống rượu bia say, la hét, chửi bới, lăng mạ, đe dọa, đập phá, hành hung... người khác.

8. Có những hành vi thiếu văn hóa, trái thuần phong mỹ tục như: Mặc áo tang, mang di ảnh người chết, mang quan tài, mang xoong, nồi, lều bạt, ngồi lỳ, nằm lỳ, cởi trần... trong khu vực bảo vệ.

9. Lợi dụng mang theo băng rôn, biểu ngữ, cờ Tổ quốc, ảnh lãnh tụ để đi tố cáo, khiếu nại đòi quyền lợi hoặc dưới mọi hình thức khác không vì mục đích cổ động, mít tinh biểu dương lực lượng do cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức.

10. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 7. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các trường hợp sau:

a) Những vụ việc, tài liệu, số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc có ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác cần phải giữ bí mật.

2. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Công an tỉnh cho phép cán bộ, chiến sĩ Công an; Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đối tượng khác được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại khu vực cấm và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác đấu tranh, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

1. Biển báo có kích thước 80cm x 60cm, làm bằng vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; viết bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh; dòng trên viết tiếng Việt, chiều cao hàng chữ là 20cm; dòng dưới viết tiếng Anh, chiều cao hàng chữ là 10cm; có ghi khoảng cách giới hạn (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này).

2. Đặt biển báo được thực hiện như sau:

a) Biển báo "Khu vực bảo vệ" đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4; đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

b) Biển báo "Khu vực cấm tập trung đông người" đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.

c) Biển báo "Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh" đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.

d) Các biển báo được đặt ở vị trí phù hợp, dễ nhìn và không gây cản trở giao thông.

3. Hiệu lực biển báo được tính từ vị trí đặt biển và ghi giới hạn tùy thuộc phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh. Riêng tại trụ sở Tỉnh ủy, bao gồm toàn bộ hành lang vỉa hè phía trước trụ sở cơ quan (đường Hoàng Văn Thụ) dài 80m, rộng 6m; tại trụ sở HĐND và UBND tỉnh, bao gồm toàn bộ hành lang vỉa hè phía trước trụ sở cơ quan (cổng chính, đường Hùng Vương) dài 240m, rộng 6m.

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý vi phạm

a) Xử lý các hành vi vi phạm Quy định này do lực lượng Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2011 của Chính phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Mục 9, Mục 10 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 9, Điều 15 Thông tư số 01/2011/TT-BCA ngày 18/01/2011 của Bộ Công an quy định về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát bảo vệ.

b) Việc xử lý các hành vi vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ và đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân để xử lý theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, cơ quan, đơn vị và UBND huyện, thành phố

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 7 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định tại Điều 8 Quy định này.

2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các địa điểm và vị trí theo đúng quy định.

2. Chủ trì, tổ chức các lực lượng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định.

3. Chủ động xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 12. Điều khoản thi hành

Trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương và tập thể, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

MẪU BIỂN

"KHU VỰC BẢO VỆ"; "KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI"; "CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

1/01/clip_image001.gif" width="63" />

KHU VỰC BẢO VỆ
PROTECTED AREA

1/01/clip_image002.gif" width="257" />

 

 

KHU VỰC CẤM
TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI
NO GATHERING

1/01/clip_image003.gif" width="282" />

 

 


CẤM
GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH
NO RECORDING, FILMING,
PHOTO - TAKING

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 04/07/2014
ban hành Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số kí hiệu 376/2014/QĐ-UBND Ngày ban hành 24/06/2014
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 04/07/2014
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành An ninh - Quốc phòng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Hội đồng nhân dân tỉnh Chủ tịch UBND Tỉnh Bùi Văn Hải
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

04/07/2014

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 376/2014/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
24/06/2014 Văn bản được ban hành 376/2014/QĐ-UBND
04/07/2014 Văn bản có hiệu lực 376/2014/QĐ-UBND
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh