Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/03/2006

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 18/2006/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 20 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS Ở TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ - TTg, ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;

Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 25/TTr - SYT, ngày 17/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH BẮC GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Hạnh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
(Ban hành kèm theo quyết định số 18/2006/QĐ-UB ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Thực hiện Quyết định số 36/2004/QĐ - TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2006 –2010 với các nội dung sau:

I/ MỤC TIÊU CHUNG:

Khống chế tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,25% vào năm 2010 và không tăng sau 2010; giảm tác hại của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II/ CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

1. Chương trình thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi

1.1. Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức của người dân về dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, 100% nhân dân khu vực đô thị và 80% nhân dân nông thôn, miền núi hiểu đúng và biết cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS.

1.2. Nội dung:

Hàng năm lập kế hoạch và triển khai các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông, tăng cường huy động sự tham gia đa ngành vào công tác này. Tập trung nâng cao kỹ năng, chất lượng truyền thông và xây dựng đội ngũ cộng tác viên, người tình nguyện trong hệ thống mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS làm nòng cốt để truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, đặc biệt đối với các đối tượng có nguy cơ cao như người nghiện ma túy, gái mại dâm và các địa bàn trọng điểm.

Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, lồng ghép các hoạt động truyền thông vào công tác tuyên truyền của các cấp, các ngành, các đoàn thể. Thực hiện lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS vào 10 Chương trình mục tiêu y tế Quốc gia. Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở chuyên mục phòng chống HIV/AIDS tháng 1 lần trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và trên Báo Bắc Giang. Đồng thời chú trọng các hình thức truyền thông qua các tài liệu, tờ rơi, tư vấn qua điện thoại, chiếu phim, triển lãm. Đảm bảo 100% trung tâm xã, thị trấn, thị tứ có panô phòng chống HIV/AIDS.

Xây dựng và phát triển các mô hình truyền thông: Câu lạc bộ, nhóm bạn giúp bạn, tổ cắt tóc phòng, chống HIV/AIDS. Phấn đấu đến năm 2010 có 90% số huyện, thành phố xây dựng được các mô hình truyền thông.

2. Chương trình can thiệp giảm thiểu tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS

2.1. Mục tiêu:

Khống chế lây nhiễm HIV từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng; 100% huyện, thành phố triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, 100% tiêm chích an toàn và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục có nguy cơ.

2.2. Nội dung:

Triển khai đồng bộ các hoạt động can thiệp giảm tác hại, thực hiện các biện pháp can thiệp đối với tất cả các đối tượng nguy cơ cao, đẩy mạnh việc huy động người nhiễm và gia đình họ tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS.

Nội dung can thiệp chủ yếu bao gồm: Chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch, chương trình cấp bao cao su, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, tiếp cận cộng đồng, giáo dục đồng đẳng cho các đối tượng nghiện ma túy, mại dâm. Tăng cường quản lý và thực hiện an toàn các dịch vụ xã hội như: Cắt tóc, thẩm mỹ, vật lý trị liệu… 100% huyện, thành phố thực hiện can thiệp giảm tác hại, mỗi huyện có ít nhất 2 điểm trao đổi bơm kim tiêm, cấp bao cao su; 50% số huyện có phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện, ít nhất có một cơ sở giáo dục đồng đẳng.

Xây dựng và phổ biến các văn bản, các quy định liên quan đến hoạt động can thiệp giảm tác hại.

Đảm bảo sự đồng thuận giữa các cấp, các ngành trong việc triển khai các nội dung can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, nhất là việc cấp phát bơm kim tiêm, bao cao su cho đối tượng nghiện ma túy, mại dâm.

3. Chương trình chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS

3.1. Mục tiêu:

Bảo đảm trách nhiệm của gia đình, xã hội trong chăm sóc, hỗ trợ đối với người nhiễm HIV/AIDS; chống kỳ thị phân biệt đối xử, tạo điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng.

3.2. Nội dung:

Thực hiện các hoạt động hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS để họ và gia đình ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc.

Căn cứ tình hình thực tế, từng bước xây dựng hệ thống chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS trên cơ sở của hệ thống y tế và sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành địa phương. Xác định gia đình, cộng đồng là yếu tố cơ bản, ngành y tế làm nòng cốt, cấp huyện là trung tâm trong chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS; mỗi huyện, thành phố thành lập một đơn vị chăm sóc hỗ trợ do bệnh viện đa khoa huyện, thành phố là cơ quan thường trực. Tuyến tỉnh thành lập 2 đơn vị chăm sóc hỗ trợ có 10 giường bệnh tại khoa Lây - Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS. Khuyến khích các tổ chức tôn giáo, từ thiện, nhân đạo hình thành các trung tâm chăm sóc hỗ trợ người nhiễm dựa vào cộng đồng, các khu chăm sóc bệnh nhân AIDS cuối đời, không nơi nương tựa.

Có chính sách xã hội hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS về tạo việc làm, học tập, nuôi dưỡng, tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tạo điều kiện để những người nhiễm HIV, nghiện ma túy, mại dâm được tiếp cận với các dịch vụ y tế, chống phân biệt đối xử, đảm bảo bí mật riêng tư; tự nguyện thành lập các câu lạc bộ người nhiễm HIV/AIDS, các nhóm tự chăm sóc, hỗ trợ lẫn nhau của người nhiễm; động viên họ tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

4. Chương trình giám sát và đánh giá HIV/AIDS

4.1. Mục tiêu:

Hoàn thiện hệ thống giám sát chương trình phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện được khả năng tự đánh giá và dự báo tình hình nhiễm HIV/AIDS ở địa phương, làm cơ sở đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp theo từng giai đoạn.

4.2. Nội dung:

Kiện toàn hệ thống giám sát từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao chất lượng giám sát đảm bảo đúng quy định chuyên môn. Thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát HIV/AIDS bao gồm:

- Giám sát hành vi: Thông qua việc khảo sát, điều tra, phỏng vấn tìm hiểu ở các đối tượng nguy cơ cao và tập trung ở khu vực đô thị; mở rộng giám sát hành vi ở vùng nông thôn để phát hiện người nhiễm.

- Giám sát huyết thanh học HIV/AIDS: Mở rộng và nâng cao chất lượng xét nghiệm. Thực hiện đủ 3 phương pháp và đủ các loại hình: Giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm, giám sát tự nguyện, giám sát bắt buộc, giám sát các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục theo đúng quy định. Ngoài 2 phòng xét nghiệm đạt chuẩn Quốc gia ở tuyến tỉnh triển khai thêm các phòng xét nghiệm HIV tại Bệnh viện Lao, Bệnh viện Phụ sản và 100% các huyện làm được xét nghiệm HIV. Hàng năm thực hiện từ 14.000 - 15.000 mẫu xét nghiệm HIV.

Phân tích sử dụng dữ liệu, cung cấp và trao đổi thông tin, xây dựng các nhóm chỉ số đánh giá làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách và lập kế hoạch hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS cho từng giai đoạn.

5. Chương trình tiếp cận điều trị HIV/AIDS

5.1. Mục tiêu:

Đảm bảo người nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc và điều trị thích hợp: 90% người lớn; 100% các bà mẹ mang thai và trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng do HIV/AIDS được điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (Anti Retro Virut - ARV)

5.2. Nội dung:

Đầu tư cho khoa Truyền nhiễm của Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Lao đủ phương tiện và có tối thiểu 10 giường bệnh điều trị bệnh nhân AIDS. Đầu tư cho các bệnh viện huyện có phòng xét nghiệm đủ khả năng chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Đảm bảo Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Lao có thuốc ARV trong danh mục thuốc thiết yếu, tiến tới mở rộng việc tiếp cận thuốc ARV tại các bệnh viện huyện. Đưa danh mục các thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội vào danh mục thuốc thiết yếu của bệnh viện, các trạm y tế xã, phường để người nhiễm tiếp cận dễ dàng.

Hướng dẫn các phác đồ điều trị ARV và nhiễm trùng cơ hội thích hợp, khuyến khích điều trị bằng thuốc y học cổ truyền để tăng sức đề kháng và nâng cao thể trạng cho bệnh nhân HIV/AIDS. Xây dựng qui trình, nội dung, cách thức và hướng dẫn chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS dựa vào gia đình và cộng đồng. Tăng cường hệ thống theo dõi kháng thuốc tại các bệnh viện.

Bồi dưỡng năng lực, trình độ cán bộ để thực hiện điều trị kết hợp giữa chương trình phòng chống HIV/AIDS và phòng chống Lao đạt hiệu quả cao.

6. Chương trình dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con

6.1. Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức của phụ nữ, tăng cường các hoạt động dự phòng sớm, nhằm hạn chế việc lây truyền HIV từ mẹ sang con.

6.2. Nội dung:

Thực hiện truyền thông, nâng cao nhận thức của phụ nữ về nguy cơ lây nhiễm HIV, lồng ghép với chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn. Tăng cường các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con như: quản lý thai nghén, khuyến khích xét nghiệm HIV trước kết hôn, trước đẻ, không sinh con khi đã bị nhiễm HIV…

Bồi dưỡng năng lực và xây dựng mạng lưới tư vấn dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con tại các tuyến. Huy động sự tham gia của các ngành, đoàn thể như thanh niên, phụ nữ… vào công tác chăm sóc, hỗ trợ người mang thai và trẻ em nhiễm HIV.

Triển khai các xét nghiệm HIV phát hiện sớm cho các thai phụ có nguy cơ, điều trị kịp thời cho 100% thai phụ và trẻ em nhiễm HIV; hỗ trợ sữa thay thế cho các trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HIV.

Củng cố và nâng cấp trang thiết bị cho khoa sản của các bệnh viện để có khả năng chẩn đoán, điều trị cho trẻ em và phụ nữ mang thai nhiễm HIV trước, trong và sau sinh đẻ. Xây dựng khoa chăm sóc trẻ nhiễm HIV bị bỏ rơi, mồ côi và không nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh, đảm bảo đủ các điều kiện để chăm sóc và nuôi dưỡng.

7. Chương trình quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.

7.1. Mục tiêu:

Đảm bảo quản lý, giám sát, chẩn đoán và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm tỷ lệ mắc, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong cộng đồng nhất là các nhóm đối tượng có nguy cơ cao.

7.2. Nội dung:

Phát triển mạng lưới giám sát, quản lý các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, lồng ghép với giám sát HIV/AIDS thuộc Trung tâm phòng chống các bệnh Mắt - Da liễu, trang bị đủ các thiết bị xét nghiệm đảm bảo khả năng phát hiện sớm các nhiễm khuẩn qua đường tình dục ở các cơ sở y tế.

Mở rộng các dịch vụ y tế công lập và y tế tư nhân trong phát hiện, tư vấn, điều trị sớm cho đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và phụ nữ mang thai. Lồng ghép các dịch vụ y tế với các hoạt động xã hội khác như: Giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản….

Tuyên truyền, giáo dục thực hiện hành vi tình dục an toàn, khuyến khích tiếp cận và sử dụng rộng rãi bao cao su cho các đối tượng có nhu cầu. Đảm bảo mạng lưới cung cấp bao cao su cho các đối tượng có nhu cầu một cách thuận lợi.

Thực hiện điều trị sớm các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Thành lập các nhóm khám và điều trị nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục lưu động tại các địa bàn trọng điểm nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với những đối tượng có nguy cơ cao.

8. Chương trình an toàn truyền máu

8.1. Mục tiêu:

Ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế, bảo đảm 100% các đơn vị máu và chế phẩm máu được sàng lọc HIV trước khi truyền. Thực hiện đúng quy định về an toàn máu và vô khuẩn.

8.2. Nội dung:

Trang bị kiến thức, nâng cao kỹ năng cho cán bộ ngành huyết học; nâng cấp phòng xét nghiệm đạt chuẩn, phát triển việc ứng dụng các kỹ thuật hiện đại trong công tác xét nghiệm sàng lọc HIV; nâng cao chất lượng sàng lọc HIV ở 100% các đơn vị máu và chế phẩm.

Thực hiện đúng quy định của Điều lệnh an toàn truyền máu, truyền máu đúng chỉ định, hạn chế truyền máu toàn phần, thực hiện triệt để công tác vô khuẩn. Các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân phải có đầy đủ các thiết bị khử trùng, tiệt trùng đảm bảo công tác vô khuẩn trong các dịch vụ y tế. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an toàn truyền máu.

Xây dựng ngân hàng máu theo hướng tập trung, trước mắt phối hợp với Viện Huyết học truyền máu Trung ương để xây dựng ngân hàng máu khu vực, mở rộng trung tâm trữ máu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh để cung cấp máu cho các cơ sở có truyền máu trong toàn tỉnh.

Ngành y tế tăng cường phối hợp với Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên và các ban, ngành tổ chức tuyên truyền và tích cực huy động nguồn máu an toàn từ việc tình nguyện cho máu, hiến máu nhân đạo.

9. Chương trình tăng cường năng lực và hợp tác Quốc tế trong phòng chống HIV/AIDS.

9.1. Mục tiêu:

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư cho công tác phòng chống HIV/AIDS.

9.2. Nội dung:

Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý Nhà nước trong phòng, chống HIV/AIDS. Tập huấn kiến thức phòng, chống và những kỹ năng cần thiết cho Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống HIV/AIDS ở các cấp. Hoàn chỉnh hệ thống giáo trình đào tạo và tài liệu tuyên truyền phù hợp với từng loại đối tượng. Tuyển chọn, đào tạo mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS ở cơ sở, cơ quan, trường học.

Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. Trước mắt triển khai tốt các dự án can thiệp giảm tác hại đang được thực hiện trên địa bàn. Nâng cao năng lực quản lý, lập dự án và điều phối chương trình, đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, ưu tiên các dự án hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.

III/ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp đối với công tác phòng chống HIV/AIDS.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, xác định rõ phòng chống HIV/AIDS vừa là nhiệm vụ cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài, là một trong những nội dung quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, điều hành của chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS. Củng cố và tăng cường hoạt động của BCĐ phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm các cấp; quan tâm đầu tư về kinh phí, nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; hàng năm báo cáo đánh giá kết quả công tác phòng chống HIV/AIDS và định kỳ tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm để có sự chỉ đạo kịp thời.

2. Kiện toàn mạng lưới, nâng cao năng lực phòng chống HIV/AIDS

Đối với tuyến tỉnh: Kiện toàn và nâng cao năng lực của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS đảm bảo đủ nhân lực, cơ sở và trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng 02 phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn Quốc gia, nâng cấp phòng khám bệnh và điều trị ngoại trú HIV/AIDS, Khoa truyền nhiễm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; đầu tư giường bệnh điều trị AIDS tại Bệnh viện Lao.

Đối với tuyến huyện: Mỗi Phòng y tế huyện, thành phố có 01 cán bộ phụ trách công tác phòng, chống HIV/AIDS. Thành lập khoa phòng chống HIV/AIDS và khoa xét nghiệm tại các Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố để thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát tư vấn và hỗ trợ chăm sóc điều trị phòng, chống HIV/AIDS.

Đối với tuyến xã: Mỗi trạm y tế xã, phường đều có 01 cán bộ phụ trách và mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống HIV/AIDS tại thôn bản.

Tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý, kỹ thuật chuyên môn, nâng cao năng lực phòng chống HIV/AIDS cho Ban chỉ đạo các cấp, các ngành, các đoàn thể, cán bộ y tế và lực lượng cộng tác viên.

3. Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng

Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy truyền thống tương thân tương ái, chăm sóc và giúp đỡ của cộng đồng, nhất là vai trò của những người có uy tín, các già làng, trưởng bản, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi và bản thân người nhiễm HIV làm nòng cốt cho phong trào vận động toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS. Các cơ quan, doanh nghiệp không lấy kết quả xét nghiệm HIV dương tính là điều kiện tuyển dụng, sa thải. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo và nhận các đối tượng nguy cơ lây nhiễm HIV vào làm việc.

Đối với các ngành, các đoàn thể nhân dân cần xác định rõ nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS, chủ động đưa công tác phòng chống AIDS vào kế hoạch hoạt động hàng năm, xây dựng các chương trình phòng, chống HIV/AIDS; tăng cường chỉ đạo và huy động các nguồn lực để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS có hiệu quả.

Tăng cường hoạt động lồng ghép trong phối hợp liên ngành, trong các phong trào quần chúng, đặc biệt chú trọng lồng ghép các chương trình phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS, giảm số người nghiện ma túy và mại dâm trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ các đối tượng tại Trung tâm giáo dục, lao động xã hội.

Khuyến khích các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, quảng cáo các hoạt động gây quỹ, hỗ trợ các nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và kinh phí

Tăng dần mức đầu tư kinh phí, mỗi năm tăng khoảng 10 - 15% so với năm trước cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí dùng phòng, chống HIV/AIDS.

Ngoài ngân sách của Trung ương, của tỉnh cấp, các địa phương có trách nhiệm chủ động bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

Tích cực khai thác các nguồn kinh phí viện trợ và kinh phí huy động từ các nguồn khác thông qua hoạt động của các dự án đầu tư cho tỉnh Bắc Giang.

IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao cho Sở Y tế là cơ quan thường trực có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình hành động trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được giao; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước, viện trợ và huy động từ các thành phần kinh tế khác để thực hiện Chương trình. Phối hợp với các ban, ngành, các địa phương theo dõi giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.

2. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai các nội dung chương trình hành động, xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng chống HIV/AIDS cụ thể trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

3. Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình hành động phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với đặc thù của ngành; chủ động bố trí kinh phí cho công tác này.

4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức phòng, chống HIV/AIDS cho nhân dân.

5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân tích cực triển khai thực hiện chương trình hành động trong phạm vi hoạt động của mình.

6. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Y tế, đôn đốc, giám sát việc thực hiện chương trình hành động này./.

 

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
18_2006_qd-ubnd_272400-doc-14281818495481523.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/03/2006
về việc Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010
Số kí hiệu 18/2006/QĐ-UBND Ngày ban hành 20/03/2006
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 30/03/2006
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Y tế Lĩnh vực Y tế
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban nhân dân tỉnh Phó Chủ tịch Bùi Văn Hạnh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

30/03/2006

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 18/2006/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
20/03/2006 Văn bản được ban hành 18/2006/QĐ-UBND
30/03/2006 Văn bản có hiệu lực 18/2006/QĐ-UBND
Văn bản liên quan
Văn bản căn cứ

Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

  • Ngày ban hành: 26/11/2003
  • Ngày có hiệu lực: 10/12/2003
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh