Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 10/03/1987

 

 

 

 

 

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC

SỐ 19/TT-LB NGÀY 10-3-1987

HƯỚNG DẪN VÀ QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ THU NỘP,

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN LỆ PHÍ, TIỀN PHẠT

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP VÀO TÀI KHOẢN

CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ

 

Thi hành quy định tạm thời về quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế cơ sở trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế và quyền tự chủ Tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 76 - HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng, liên Bộ Tài chính - Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn và quy định tạm thời về chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng các khoản lệ phí, tiền phạt và các khoản trích nộp vào tài khoản của Trọng tài kinh tế như sau:

I. Các khoản thu nộp vào tài khoản Trọng tài kinh tế

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý chế độ hợp đồng kinh tế, xét xử các tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế, cơ quan Trọng tài kinh tế các cấp, các ngành thu được các khoản sau đây:

- Lệ phí đăng ký hợp đồng kinh tế,

- Lệ phí trọng tài,

- Thu về trích tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế,

- Thu về trích tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế mà bên bị vi phạm không chịu khiếu nại hoặc đối với hợp đồng ký trái pháp luật.

Các khoản thu nói trên được quy định cụ thể như sau:

1. Về lệ phí đăng ký hợp đồng kinh tế:

a) Các đăng ký hợp đồng kinh tế, sau khi ký kết phải đưa bản hợp đồng đã ký đến đăng ký và nộp lệ phí đăng ký hợp đồng kinh tế tại cơ quan Trọng tài kinh tế có thẩm quyền theo quy định tại Thông số 42-PC/TT ngày 13- 10- 1986 của Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn công tác đăng ký hợp đồng kinh tế.

b) Tuỳ theo giá trị hợp đồng kinh tế, mức lệ phí đăng ký hợp đồng kinh tế phải nộp là:

------------------------------------------------------------------------------------¿

³ Giá trị hợp đồng kinh tế ³ Mức lệ phí đăng ký ³

------------------------------------------------------------------------------------´

³ ³ ³

³ - Dưới 1.000.000 đồng ³ 50 đồng ³

³ - Từ 1. 000.000 đồng đến ³ ³

³ dưới 10.000.000 đồng ³ 100 đồng ³

³ - Trên 10.000.000 đồng ³ 200 đồng ³

-----------------------------------------------------------------------------------

c) Các tổ chức sản xuất kinh doanh được hoạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông khoản lệ phí đăng ký hợp đồng kinh tế nói trên (khoản mục Chi phí quản lý Xí nghiệp) hoặc chi phí quản lý hành chính khoản mục tương ứng với các đơn vị dự toán.

2. Về lệ phí trọng tài

a) Khi xét xử các tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế gồm các hình thức trọng tài kinh tế chủ trì mời hai bên họp để giải quyết; căn cứ vào hồ sơ khiếu nại ra quyết định xét xử; mở phiên họp xét xử. Trọng tài kinh tế nơi xét xử được thu nộp lệ phí trọng tài như sau:

- Đối với các vụ, việc từ chối, trì hoãn ký kết hợp đồng kinh tế, mức lệ phí trọng tài là 50 đồng.

- Đối với các vụ, việc tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết thì tuỳ theo giá trị hợp đồng kinh tế mức lệ phí trọng tài phải nộp là:

---------------------------------------------------------------------------------------

³ Giá trị hợp đồng kinh tế ³ Mức lệ phí trọng tài ³

---------------------------------------------------------------------------------------´

³ - Dưới 1.000.000 đồng ³ 50 đồng ³

³ - Từ 1.000.000 đồng đến ³ ³

³ dưới 10.000.000 đồng ³ 300 đồng ³

³ - Trên 10.000.000 đồng ³ 500 đồng ³

---------------------------------------------------------------------------------------

 

b) Căn cứ vào quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế, việc nộp lệ phí được quy định:

Bên vi phạm hợp đồng kinh tế phải nộp lệ phí trọng tài. Nếu hai bên cùng vi phạm hợp đồng kinh tế thì bên nào chịu phạt tiền nhiều hơn, bên ấy phải nộp lệ phí trọng tài. Trường hợp hai bên bị phạt tiền ngang nhau thì mỗi bên nộp nửa lệ phí trọng tài.

c) Khoản lệ phí trọng tài được trích từ phần lợi nhuận để lại cho xí nghiệp trước khi phân phối các quỹ xí nghiệp (đối với đơn vị sản xuất - kinh doanh) hoặc trích từ tài khoản kinh phí ngân sách và không được cấp bổ sung (đối với đơn vị dự toán).

3. Về trích tiền phạt vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế:

a) Mọi trường hợp vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế bị phạt tiền theo quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế có thẩm quyền, bên bị phạt phải trích 10% số tiền phạt nộp vào tài khoản của Trọng tài kinh tế nơi xét xử, số tiền phạt còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.

b) Khoản tiền phạt vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế trích theo như quy định ở khoản c, điểm 2 trên đây.

4. Về trích tiền hồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế:

a) Các tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến thiệt hại về kinh tế, bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.

Riêng những trường hợp bên bị vi phạm hợp đồng không chịu khiếu nại mà Trọng tài kinh tế chủ động đưa ra xét xử hoặc đối với hợp đồng trái với pháp luật, nếu bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại thì Trọng tài kinh tế nơi xét xử được trích 1% của số tiền bồi thường đó. Bên vi phạm hợp đồng có trách nhiệm trích từ tài khoản của mình để bồi thường, trong đó trích 1% số tiền bồi thường nộp vào tài khoản của Trọng tài kinh tế nơi xét xử, số tiền bồi thường còn lại chuyển trả cho bên bị vi phạm có thiệt hại theo đúng quyết định xét xử của Trọng tài kinh tế có thẩm quyền.

b) Đối với bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Sau khi đã bồi thường thiệt hại mà chưa xác định được nguồn thì được hạch toán vào tài khoản 84 " Tài sản hư hỏng, thiếu hụt hoặc thừa chờ giải quyết". Khi xác định được nguồn (trách nhiệm vật chất của cán bộ, công nhân viên, hoặc từ tổng lợi nhuận xí nghiệp) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì hạch toán vào các tài khoản của kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.

Đối với bên bị vi phạm hợp đồng có thiệt hại chưa được bồi thường thì hạch toán vào khoản 84 " tài sản hư hỏng, thiếu hụt hoặc thừa chờ giải quyết". Khi nhận được tiền bồi thường hoặc quyết định xử lý khoản thiệt hại này của cơ quan có thẩm quyền thì tuỳ từng trường hợp mà hạch toán vào các tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.

II. Sử dụng và quản lý các khoản thu của cơ quan Trọng tài kinh tế

1. Theo điều 15 quy định tạm thời về quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế cơ sở trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo Quyết định số 76 - HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng, cơ quan trọng tài kinh tế các cấp, các ngành được thu các khoản thu ở phần I nói trên và được chi các khoản sau đây:

a) Chi trong công tác xét xử các tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế:

- Chi về thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ cho xét xử;

- Chi cho cộng tác viên tham gia xét xử;

- Chi về mua sách, báo, tài liệu pháp luật;

- Chi về hội họp xét xử và các hội nghị chuyên đề về công tác xét xử.

b) Chi cho công tác quản lý, tuyên truyền phòng ngừa vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế:

- Chi phí về đăng kí hợp đồng kinh tế;

- Chi về tuyên truyền phòng ngừa vi phạm hợp đồng kinh tế.

c) Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có công phát hiện các vụ vi phạm hợp đồng, đóng góp vào việc xét xử có kết quả tốt, bảo vệ được tài sản xã hội chủ nghĩa.

Việc chi các khoản trên đây phải trên tinh thần tiết kiệm với sự thoả thuận giữa cơ quan Tài chính và Trọng tài kinh tế cùng cấp.

Hàng năm, hàng quý cơ quan trọng tài kinh tế các cấp, các ngành lập dự toán các khoản thu và các khoản chi (theo mục lục ngân sách hiện hành và được tính thêm các khoản chi quy định ở điểm 1, phần II của Thông tư này) gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp. Đối với Trọng tài kinh tế huyện, quận, dự toán thu chi được lập theo quy định trên gửi cho Uỷ ban Nhân dân huyện, quận và cơ quan Tài chính cùng cấp, Uỷ ban Nhân dân huyện, quận xét duyệt dự toán thu chi của Trọng tài kinh tế huyện, quận.

Cơ quan tài chính các cấp thực hiện cấp phát kinh phí cho cơ quan Trọng tài kinh tế các cấp, các ngành theo dự toán kinh phí được duyệt; cơ quan trọng tài kinh tế các cấp, các ngành thu được các khoản thu nói ở phần 1 Thông tư này thanh toán nộp lại ngân sách.

III. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Các quy định trước đây về tài chính có liên quan đến việc thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế trái với quy định trong Thông tư đều bãi bỏ.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
19-tt_lb_37308-doc-2272573504110524.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 10/03/1987
Hướng dẫn và quy định tạm thời Chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng các khoản lệ phí, tiền phạt và các khoản trích nộp vào tài khoản của Trọng tài kinh tế
Số kí hiệu 19/TT-LB Ngày ban hành 10/03/1987
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 10/03/1987
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Chu Tam Thức Các Bộ, cơ quan ngang bộ Chưa xác định Vũ Thiện
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

10/03/1987

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 19/TT-LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
10/03/1987 Văn bản được ban hành 19/TT-LB
10/03/1987 Văn bản có hiệu lực 19/TT-LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh