-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
THÔNG TƯ
Qui định tạm thời việc thanh toán tiền vé đi máy bay và đi xe lửa "giường nằm" của cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác
________________________
Sau khi nước nhà hoàn toàn thống nhất, cán bộ, công nhân, viên chức đi lại công tác giữa hai miền ngày càng nhiều. Các loại phương tiện giao thông công cộng được sử dụng bao gồm cả ô tô, taù biển, xe lửa và máy bay. Chế độ thanh toán tiền tàu xe cho cán bộ, công nhân, viên chức khi đi công tác nói chung đã được qui định tại thông tư số 14-TT/HCVX ngày 10/8/1976 của Bộ Tài chính. Thông tư số 10-TT/HCVX ngày 21-6-1976 cũng đã qui định tạm thời việc thanh toán tiền vé đi tầu biển Thống Nhất.
Riêng trường hợp đi bằng máy bay (ngoài trường vì yêu cầu cấp bách) và xe lửa có giường nằm hiện nay chưa có qui định cụ thể.
Trong điều kiện phương tiện vận chuyển còn ít, chưa thể đáp ứng yêu cầu đi, lại của tất cả các cán bộ, công nhân, viên chức, việc thanh toán tiền vé máy bay và vé xe lửa ''giường nằm'' cần qui định cụ thể phù hợp với tỉnh hình. Sau khi trao đổi ý kiến với Tổng cục hàng không dân dụng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động và Tổng Công đoàn Việt Nam, Bộ Tài chính tạm thời qui định viẹc thanh toán tiền vé máy bay và xe lửa "giường nằm '' của cán bộ, công nhân, viên chức như sau:
I. VÉ TIỀN MÁY BAY
1. Những đối tượng sau đây khi đi công tác bằng máy bay thì được thanh toán tiền vé (gồm vé hành khách; tiền cước hành lý cần thiết mang theo phục vụ cho công tác, nếu có; tiền ô tô đưa đón từ nội thành nội thị đến sân bay và ngược lạI):
- Ở trung ương: cán bộ giữ chức từ Trưởng phòng ở cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục trở lên.
- Ở địa phương: cán bộ giữ chức vụ từ Trưởng phó Ty, ngành, ban ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bí thư, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị trở lên.
- Cán bộ ở các ngành các cấp có bậc lương từ chuyên viên 2 hoặc có mức lương tương đương chuyên viên 2 trở lên.
2. Trường hợp cá biệt: đi công tác cấp bách, bị bệnh nặng phải đưa đi cấp cứu, nếu được thủ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch hay phó Chủ tịch UBNN tỉnh, thành phố trực thuộc quyết định cho đi bằng máy bay thì được thanh toán tiền vé, không phân biệt chức vụ và mức lương.
3. Riêng đối với trường hợp đi công tác đến các tỉnh miền núi hoặc ra hải đảo (và ngược lại), nếu là tuyến đường có máy bay và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xét cần thiết cho đi bằng máy bay, thì được thanh toán tiền vé, không phân biệt chức vụ và mức lương.
4. Đi phép, đi việc riêng vẫn theo thông tư số 206 TT/HCVX ngày 17/10/1969 và công văn số 91 TC/HCVX ngày 5/6/1975 và số 106 TC/HCVX ngày 8/6/1977 của Bộ Tài chính.
II. VỀ TIỀN VÉ XE LỬA "GIƯỜNG NẰM"
Công nhân, viên chức đi công tác bằng xe lửa chay cách đêm trên những chuyến đường dài, nếu có mua vé "giường nằm" đề được thanh toán không phân biệt chức vụ và mức lương.
Trong các trường hợp được thanh toán tiền vé máy bay và vé xe lửa "giường nằm" như qui định ở trên, nhất thiết phải có vé để làm chứng từ thanh toán.
Thông tư này huỷ bỏ các thông tư số 31 TT/HCVX ngày 17/1/1971, thông tư số 136-TT/HCVX ngày 22-6-1973 của Bộ Tài chính và thi hành kể từ ngày ban hành không đặt vấn đề tính toán lại đối với những trường hợp đã thanh toán rồi.
Bản PDF |
File đính kèm: |
04-tt-hcvx-doc-2529804897766323.doc |
Qui định tạm thời việc thanh toán tiền vé đi máy bay và đi xe lửa "giường nằm" của cán bộ, công nhân, viên chức đi công tác | |||
Số kí hiệu | 04-TT/HCVX | Ngày ban hành | 22/02/1979 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 22/02/1979 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ngành | Tài chính -Thuế - Ngân hàng | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Bộ Tài chính | Thứ trưởng | Nguyễn Ly |
Phạm vi | |||
Thông tin áp dụng | |||
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực |
Còn hiệu lực
22/02/1979
Thông tư 04-TT/HCVX
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
22/02/1979 | Văn bản được ban hành | 04-TT/HCVX | |
22/02/1979 | Văn bản có hiệu lực | 04-TT/HCVX |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác