Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 21/04/2008

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC GIANG

–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 32/2008/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 4  năm 2008

             

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành bản Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất

có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

 
 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về  thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 283/TTr-STC ngày 14/3/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2003/QĐ-UB ngày 15/9/2003; Quyết định số 83/2004/QĐ-UB ngày 03/6/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ  Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 

Nguyễn Đăng Khoa

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC GIANG

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền

sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2008/QĐ-UBND

ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Bắc Giang).

 
 

 

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Các trường hợp đấu giá tài sản khác không thực hiện theo Quy chế này.

Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá đất; trúng đấu giá đất (gọi tắt người đấu giá; người trúng đấu giá).

Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

Thực hiện theo Điều 3 Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố việc giao đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Điều 5. Điều kiện về các khu đất hoặc thửa đất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.

2. Khu đất hoặc thửa đất được tổ chức đấu giá là đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng. Riêng trường hợp thửa đất chia lô (xây dựng nhiều lô đất để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân) thì xây dựng hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ theo quy hoạch được duyệt;

Đối với đất ở khu vực xã thuộc các huyện, thành phố có mức giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thấp, thì công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở mức độ hợp lý và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương (mức độ tối thiểu là: san lấp mặt bằng, xây hoặc làm cống rãnh hoặc mương thoát nước hoàn chỉnh) mới được tổ chức đấu giá.

3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt (áp dụng cho trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đấu giá cho thuê đất).

4. Trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất cho thuê phải có dự toán tổng mức đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và các thủ tục đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá

Các đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá phải có đủ các điều kiện theo  Điều 6 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Người tham gia đấu giá phải từ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự; người đại diện tổ chức tham gia đấu giá là người có đầy đủ điều kiện và thẩm quyền khi đại diện cho tổ chức theo quy định của pháp luật, nếu uỷ quyền cho người khác tham gia phiên đấu giá phải có giấy uỷ quyền theo mẫu, do Hội đồng đấu giá quy định.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ.

Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá

Thực hiện theo Điều 7 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng và kinh phí phục vụ công tác đấu giá

1. Nhiệm vụ Hội đồng đấu giá.

a)Thông báo công khai nội dung đấu giá;

b) Xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng theo quy định của Nhà nước; xây dựng phương án đấu giá, giá khởi điểm, quy định nội quy phiên đấu giá, điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn các thủ tục, trình tự, nội dung đấu giá;

d) Cử người điều hành phiên đấu giá;

đ) Quy định mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá và các loại biên bản, giấy tờ có liên quan; quy định trình tự thủ tục nhận và xem xét đơn, quy trình và hình thức đấu giá đảm bảo đúng với quy định của pháp luật;

e) Giải quyết những kiến nghị hoặc khiếu nại của người tham gia đấu giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

2. Kinh phí phục vụ công tác đấu giá.

 Sử dụng từ nguồn thu nộp phí đấu giá; chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí đấu giá thực hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Thông báo tổ chức đấu giá

1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo công khai dự án khu đất hoặc thửa đất đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bắc Giang, Đài truyền thanh huyện, thành phố, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi có thửa, lô đất đấu giá.

2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa, lô đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất, thời gian địa điểm đăng ký tham gia đấu giá, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất, lô đất được đấu giá .

3. Tuỳ trường hợp cụ thể theo yêu cầu, đặc điểm, quy mô của dự án khu đất hoặc thửa đất đấu giá, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm đảm bảo thích hợp với từng hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật.

4. Danh sách và đơn đăng ký tham gia đấu giá phải được quản lý như tài liệu mật và chỉ được công bố, niêm yết công khai trước khi tổ chức tiến hành đấu giá trước mười (10) phút.

Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá

1.Các đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá thông báo cho từng cuộc đấu giá cụ thể.

2. Hồ sơ, đơn đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu quy định và phải được Hội đồng hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất chấp thuận; người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau:

a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh- tiền đặt trước), Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh (đối với Hội đồng đấu giá tỉnh) hoặc Uỷ ban nhân dân huyện uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (đối với Hội đồng đấu giá các huyện, thành phố) quyết định cho từng phiên đấu giá, nhưng mức tối đa không quá 5% so với giá khởi điểm của khu đất, thửa đất, lô đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp;

- Được lấy lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

+ Người không trúng đấu giá được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;

+ Người đã đăng ký nhưng rút lại đăng ký trước thời hạn quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy chế này;

+ Người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 12 của Quy chế này.

- Không được lấy lại tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

+ Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá, không uỷ quyền cho người khác tham gia đấu giá theo quy định;

+ Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả;

+ Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp giá khởi điểm đã được công bố công khai trước khi thực hiện đấu giá;

+ Người vi phạm nội quy, quy chế đấu giá theo quy định.

b)  Phí đấu giá;

Khoản tiền mà người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp khi đăng ký tham giá đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã nộp phí đấu giá; mức phí đấu giá thu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 11. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá

1. Giá khởi điểm để đấu giá:

a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:

Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định theo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa, lô đất đấu giá; giá khởi điểm không được thấp hơn mức giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ.

b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá

Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá đối với các trường hợp: Đấu giá quyền sử dụng đất của dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu giá cho thuê đất thuộc tỉnh; đất ở đô thị (thành phố, thị trấn) sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố phê duyệt giá khởi điểm đấu giá đối với trường hợp: Đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất, lô đất ở nông thôn và đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.        

2. Bước giá

Bước giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo; tuỳ thuộc vào giá trị của dự án, khu đất, thửa đất, lô đất đem đấu giá mà bước giá được quy định từ 01% đến 10% so với giá khởi điểm; mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định cho từng phiên đấu giá, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế; căn cứ đặc điểm, tính chất của từng phiên đấu giá Hội đồng đấu giá có thể quy định công bố bước giá hoặc không quy định không công bố bước giá.

Điều 12. Tổ chức đấu giá

1. Thủ tục mở phiên đấu giá.

a) Giới thiệu thành viên Hội đồng đấu giá, người điều hành, các cơ quan tham gia và người giúp việc (nếu có);

b) Điểm danh và công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá;

c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu về nội quy, Quy chế đấu giá;

d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất, lô đất đấu giá; giải đáp ý kiến thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có); phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.

2. Hình thức và trình tự đấu giá.

a) Đối với đấu giá bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất vòng đấu cuối cùng là người trúng đấu giá; thời gian cho một vòng trả giá 05 phút;

Đối với trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp nhiều vòng và không công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này, thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu này (không công bố tên người trả giá cao nhất); tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người có yêu cầu trả giá tiếp. Hội đồng công bố người trúng đấu giá;

Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá ở vòng thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

b) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp một vòng và công bố công khai giá khởi điểm; thời gian trả giá mười (10) phút;

Người tham gia đấu giá được quyền trả giá ghi trên phiếu đấu giá do Hội đồng quy định; mức trả giá phải đặt từ giá khởi điểm trở lên cộng với bước giá (nếu có và đã được quy định từ trước). Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Hội đồng công bố công khai người trúng đấu giá ngay tại phòng đấu giá.

Nếu người tham gia đấu giá trả thấp hơn giá khởi điểm cộng với bước giá (nếu có và đã được quy định từ trước) là phạm quy, những người phạm quy bị lập biên bản phạm quy không được tiếp tục tham gia phiên đấu giá, tiền đặt cọc không được hoàn trả lại, toàn bộ nộp ngân sách nhà nước;

Trường hợp trong một lô đất hoặc thửa đất có từ 02 người trở lên trả giá cao nhất cùng bằng nhau, thì tổ chức cho những người đó đấu giá tiếp đến khi chọn được người trúng đấu giá là mức trả giá cao nhất vòng đấu cuối cùng.

c) Đấu giá công khai bằng lời

Thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3  Điều 11 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

d) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì Hội đồng đấu giá có thể xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt trúng đấu giá bổ sung cho người bỏ giá thấp hơn liền kề, nếu giá trả của người liền kề không thấp hơn giá trả của vòng đấu cuối cùng cộng bước giá (nếu có). Nếu người trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.

4. Trường hợp đấu giá đối với khu đất được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô đất) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký tham gia đấu giá nhiều lô đất khác nhau, nếu không trúng đấu giá lô đất trước và không vi phạm nội quy, Quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá lô đất sau, nhưng phải nộp lệ phí đấu giá theo quy định và được bảo lưu tiền đặt cọc (nếu không trúng đấu giá lô đất trước).

5. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá

Theo quy định tại khoản 5, Điều 11 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Kết thúc phiên đấu giá Hội đồng đấu giá phải lập biên bản về kết quả phiên đấu giá; biên bản kết quả trúng đấu giá đối với từng lô đất (đấu giá nhiều lô đất); biên bản người vi phạm nội quy, Quy chế đấu giá (nếu có) để làm căn cứ xử lý vi phạm.

7. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

Thực hiện theo quy định tại Điều 62, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Điều 13. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá

1. Căn cứ vào biên bản trúng đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc cấp tỉnh tổ chức đấu giá; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc cấp huyện tổ chức đấu giá để làm căn cứ cho việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước và xác lập hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.

2. Nội dung phê duyệt kết quả trúng đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ (nơi thường trú hoặc nơi công tác) của người trúng đấu giá, vị trí dự án, khu đất, thửa đất trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác (nếu có).

Điều 14.   Thanh toán, hạch toán và quản lý thu tiền từ đấu giá

Thực hiện theo Điều 15 của Quy chế đấu giá ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

1. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất ở chia lô.

Thời hạn thanh toán đối với Tổ chức tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (tính theo ngày làm việc), không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (tính theo ngày làm việc) đối với hộ gia đình, cá nhân;

Người trúng đấu giá phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (tiền Việt Nam đồng) vào Kho bạc Nhà nước; nếu quá thời hạn thanh toán kết quả trúng đấu giá bị huỷ bỏ và tiền đặt cọc không được hoàn trả lại, toàn bộ nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Đối với hình thức đấu giá để thực hiện dự án.

Thời hạn thanh toán và hạch toán tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước được quy định cụ thể trong phương án đấu giá của từng dự án đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 15. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

Thực hiện theo quy định tại Điều 13, của bản Quy chế kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Thẩm quyền và thời hạn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bàn giao đất trên thực địa và các giấy tờ liên quan khác đối với người trúng đấu giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.

Điều 16. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá

1. Quyền lợi:

Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá và được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan đến thửa đất trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai, dân sự;

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành thì được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Trách nhiệm:

Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế về đấu giá, nộp đầy đủ và đúng thời hạn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả phê duyệt trúng đấu giá;

Thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, đô thị và cam kết sử dụng đất đúng mục đích, quy hoạch xây dựng.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá theo thẩm quyền;

b) Quyết định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với dự án có tổng giá trị về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ mười (10) tỷ đồng trở lên;

c) Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá thuộc tỉnh;

d) Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất của dự án sử dụng quỹ đất  tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; phương án đấu giá thuê đất theo quy định;

đ) Chỉ đạo việc giao đất, cho thuê đất, hoàn chỉnh hồ sơ đất đai cho người trúng đấu giá theo quy định;

e) Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất của dự án sử dụng quy đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho thuê đất theo thẩm quyền;

f) Kiểm tra, giám sát công tác đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:

a) Quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá thuộc thẩm quyền; quyết định thành lập Hội đồng đấu giá thuộc huyện, thành phố;

b) Phê duyệt kết quả trúng đấu giá; phương án đấu giá theo quy định;

c) Phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và Chủ đầu tư thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án có tổng giá trị về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dưới 10 tỷ đồng;

d) Thực hiện việc lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất vào quí III hàng năm; giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các thủ tục thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

Hướng dẫn, kiểm tra việc đấu giá đất trên địa bàn theo thẩm quyền, đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật;

đ) Xây dựng đề xuất giá khởi điểm và phương án đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan đến thửa đất, lô đất đấu giá, hướng dẫn người trúng đấu giá thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, quản lý đô thị, môi trường;

e) Báo cáo tình hình, kết quả đấu giá gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính và Sở Tài nguyên - Môi trường theo từng quý và cả năm (vào ngày 05 của tháng đầu quý sau).

3. Sở Tài chính.

a) Chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này;

b) Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm và phương án đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện Quy chế này;

d) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đấu giá theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường.

a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của Luật Đất đai;

b) Thực hiện và hướng dẫn việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc ký hợp đồng giao đất, cho thuê đất theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá thuộc thẩm quyền tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

a) Chủ trì phối hợp cùng các ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch, danh mục các dự án có sử dụng vốn từ đấu giá đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;

b) Kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu tư có yêu cầu giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng hoặc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.

6. Sở Xây dựng.

a) Chủ trì phối hợp cùng cơ quan, đơn vị liên quan xác định vị trí thửa đất, thoả thuận quy hoạch kiến trúc, hướng dẫn và chấp hành chỉ giới đường đỏ, quy hoạch tổng thể mặt bằng thửa đất đấu giá;

b) Cung cấp, xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của dự án, hướng dẫn việc lập và thẩm định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án theo qui định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch được duyệt; xử lý các vị phạm về quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

7. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện đúng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của bản Quy chế này.

Điều 18. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá mà không nộp đủ số tiền sử dụng đất hoặc số tiền thuê đất theo quy định của bản Quy chế này thì kết quả đấu giá bị huỷ bỏ, số tiền đặt cọc nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện đấu giá nếu tổ chức, cá nhân nào cố ý làm trái quy định tại Quy chế này như: lợi dụng chức vụ, quyền hạn tiết lộ bí mật, tiếp tay môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc có hành vi thông đồng mắc ngoặc, hối lộ, gian lận mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành, thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn  năm (5) ngày (tính theo ngày làm việc) sau ngày tổ chức đấu giá. Nếu người đã tham gia đấu giá có khiếu nại, tố cáo phải làm đơn gửi Hội đồng đấu giá; trong hạn mười (10) ngày kể từ ngày nhận được đơn Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm xem xét giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp quá năm (5) ngày nêu trên, Hội đồng đấu giá hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại- tố cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Điều khoản thi hành

 Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan đơn vị phản ánh gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.                                

                                                                 

 

TM. UBND TỈNH

KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Đăng Khoa

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
qä_32-2008-qd-ubnd-doc-6567519458377624.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 21/04/2008
về việc ban hành bản Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số kí hiệu 32/2008/QĐ-UBND Ngày ban hành 11/04/2008
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 21/04/2008
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban nhân dân tỉnh Phó Chủ tịch Nguyễn Đăng Khoa
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

21/04/2008

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
11/04/2008 Văn bản được ban hành 32/2008/QĐ-UBND
21/04/2008 Văn bản có hiệu lực 32/2008/QĐ-UBND
10/01/2010 Văn bản hết hiệu lực 32/2008/QĐ-UBND
Văn bản liên quan
VB bị thay thế
Văn bản căn cứ

thi hành Luật Đất đai

  • Ngày ban hành: 29/10/2004
  • Ngày có hiệu lực: 16/11/2004

Đất đai

  • Ngày ban hành: 21/11/2003
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2004

Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

  • Ngày ban hành: 26/11/2003
  • Ngày có hiệu lực: 10/12/2003
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh