Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 14/06/1989

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về thanh toán nợ thuế nông nghiệp và nợ thóc hợp đồng kinh tế hai chiều

________________________

 Thi hành Quyết định số 153- CT -HĐBT ngày 06 tháng 6 năm 1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thanh toán nợ quyền sử dụng ngoại tệ hàng xuất khẩu uỷ thác và nợ thuế nông nghiệp, nợ thóc hợp đồng 2 chiều giữa trung ương và địa phương trong 3 năm 1986 -1987 - 1988 và sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, Uỷ ban Vởt giá Nhà nước, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng; Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thanh toán bằng tiền các khoản nợ thuế nông nghiệp : nợ hợp đồng kinh tế hai chiều về lương thực từ năm 1986 đến năm 1988 như sau :

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Các khoản nợ thuế nông nghiệp, nợ hợp đồng kinh tế 2 chiều về lương thực giữa trung ương và các địa phương phải được đối chiếu, xác nhận theo đúng các quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nếu miễn giảm phải được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Trên cơ sở xác định được nợ bằng hiện vật đều phải qui thành nợ bằng tiền theo giá thoả thuận ở thời điểm thanh toán (tháng 6/1989) và có tính đến sự biến động sức mua của đồng tiền.

3. Việc qui đổi, thanh toán vữa bảo đảm yêu cầu sòng phẳng, vừa tiện lợi và nhanh chóng.

II. PHƯƠNG PHÁP THANH TOÁN CỤ THỂ

1. Đối với nợ thuế nông nghiệp : Trước hết phải kiểm tra xác định số nợ thuế nông nghiệp chưa thu được từ năm 1986 đến 1988 theo đúng chính sách hiện hành.

Tỷ lệ điều tiết nông nghiệp giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương tuy mỗi tỉnh, mỗi năm có khác nhau; song lần này, để đơn giản việc thanh toán, các địa phương chỉ nộp cho Trung ương 1 tỷ lệ thống nhất là 50% số nợ thuế khê đọng.

Giá trị thóc thuế phải nộp cho Trung ương được tính như sau :

Giá trị thóc thuế Lượng thóc thuế Giá thoả thuận

=x   50%   x

nộp cho Trung ương                khê đọng                                   (tháng 6/1988)

2.Đối với thanh toán nợ thóc theo hợp đồng kinh tế 2 chiều.

Những tình, thành phố đã được đoàn 315 ... của Hội đồng Bộ trưởng kiểm tra công nợ đến vụ chiêm xuân 1987 thì nay vẫn lấy số liệu đó làm căn cứ xác định thanh toán. Các trường hợp xin miền giảm phải được cấp có thẩm quyền quyết định.

Đối với các tỉnh, thành phố chưa được kiểm tra đối chiếu, hoặc các công nợ mới phát sinh từ vụ mùa năm 1987 đến nay đều phải được kiểm tra và xác nhận nợ.

Nội dung xác nhận nợ 2 chiều như sau :

- Xác định số phân bón, vật tư hàng hoá trung ương đã giao cho địa phương từng năm theo các mức giá là bao nhiêu.

- Xác định số thóc 2 chiều phải thu của từng năm tương ứng với từng mức giá vật tư, phân bón.

- Xác định số thóc mà ngành lương thực đã thực thu của từng năm.

Trên cơ sở đó xác định lượng thóc nợ theo HĐKT 2 chiều của từng năm còn phải thu.

Các địa phương thanh toán cho Trung ương phần chênh lệch giữa giá chỉ đạo ổn định với giá thoả thuận ở năm phát sinh công nợ của số thóc nợ 2 chiều nói trên, có tính đến biến động sức mua của đồng tiền, cụ thể là :

- Xác định số chênh lệch giữa giá 2 chiều và giá thoả thuận ở thời điểm (năm) phát sinh công nợ.

-Xác định tỷ lệ phải nộp Trung ương trên cơ sở giá thoả thuận ở thời điểm (năm) phát sinh công nợ.

-Xác định số tiền chênh lệch phải nộp Trung ương tính trên cơ sở giá thoả thuận ở thời điểm thanh toán (6/1989).

Số tiền chênh lệch Lượng thócGiá thoả thuận tỷ lệ

phải nộp TW về nợ =      nợ  x(tháng 6/1989)x      phải nộp

thóc 2 chiều

Cách tính thanh toán như trên đối với từng trường hợp phân bón, vật tư hàng hoá đã giao và đã thanh toán trả tiền theo giá chỉ đạo ở thời điểm (năm) phát sinh nợ mà chưa nộp thóc cho Trung ương; còn đối với trường hợp chưa thanh toán trả tiền phân bón, vật tư hàng hoá đã giao thì tính thanh toán với Trung ương bằng tiền số thóc nợ HĐKT 2 chiều theo giá thoả thuận ở thời điểm thanh toán kỳ này (6/1989).

Theo nguyên tắc trên, các Đoàn làm việc, bàn bạc với các địa phương để việc thanh toán vừa bảo đảm yêu cầu sòng phẳng, thoả đáng, vừa bảo đảm thời gian quy định của HĐBT.

Trong quá trình vận dụng, nếu có gì vướng mắc, các Đoàn hoặc Tổ công tác thanh toán cần phản ánh ngày cho Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Tài chính biết để nghiên cứu giải quyết ./.

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 14/06/1989
Hướng dẫn về thanh toán nợ thuế nông nghiệp và nợ thóc hợp đồng kinh tế hai chiều
Số kí hiệu 21 TC/NLTL Ngày ban hành 14/06/1989
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 14/06/1989
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Bộ Trưởng Hoàng Quy
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

14/06/1989

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 21 TC/NLTL

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
14/06/1989 Văn bản được ban hành 21 TC/NLTL
14/06/1989 Văn bản có hiệu lực 21 TC/NLTL
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh