-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 16 CT ngày 14/1/1983 của Chủ tịch HĐBT về Thuế sát sinh
____________________________
Chỉ thị số 16 CT ngày 14/1/1983 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc đẩy mạnh thu thuế công thương nghiệp trong dịp tết đã quy định “Thuế sát sinh thu theo trọng lượng súc vật giết thịt và theo thời giá”.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
1. Đối với lợn giết thịt:
Về trọng lượng để tính thuế, có phân biệt những loại lợn cho năng suất cao (lợn lai) và loại cho năng suất thấp (lợn nội). Trọng lượng lợn giết thịt để tính thuế tối thiểu là 40 kg nếu là lợn giống nội, 30 kg nếu là lợn giống lai, ở những địa phương có trọng lượng bình quân lợn xuất chuồng cao hơn các mức tối thiểu trên, có thể quy định từ 1 đến 2 mức trọng lượng cao hơn làm căn cứ để định mức thuế đầu con.
Về giá tính thuế: vẫn thực hiện theo nguyên tắc tính theo thời giá, nhưng tối thiểu không thấp hơn giá thu mua ngoài nghĩa vụ thương nghiệp quốc doanh thu mua ở địa phương (giá mua bằng tiền, không có hàng kèm theo).
Căn cứ vào tình hình chăn nuôi cụ thể tại địa phương về lợn nội hoặc lợn lai về trọng lượng xuất chuồng, về giá thu mua ngoài, nghĩa vụ, về giá cả thị trường không có tổ chức, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đặc khu, trực thuộc trung ương quy định mức thuế cụ thể theo đầu con ... đồng thời phải có biện pháp theo rõi sự biến động về giá cả để kịp thời điều chỉnh mức thuế sát sinh phải thu cho sát thời giá.
2. Đối với trâu bò giết thịt
Đi đôi với việc áp dụng các mức thuế sát sinh mới thu vào lợn Bộ điều chỉnh lại 3 mức thuế sát sinh đối với mỗi con trâu, bò giết thịt từ 250đ - 300đ - 350đ quy định trong thông tư số 219 TC/CTN ngày 19/5/1982 lên 300đ - 400đ - 500đ.
Căn cứ các mức thuế hướng dẫn trên UBND tỉnh thành phố đặc khu quy định mức thuế cụ thể để áp dụng ở địa phương kể từ 1/4/1983.
3. Những đối tượng buôn bán thịt lợn, trâu bò:
Những hộ buôn bán thịt lợn, trâu, bò nhất thiết phải có giấy phép ĐKKD và biên lai nộp thuế sát sinh kèm theo, Đối với hộ buôn chuyến nếu không có giấy phép ĐKKD thì phải xử lý theo điều lệ ĐKKD; và nếu không có biên lai thuế sát sinh kèm theo thì ngoài việc phải nộp thuế sát sinh còn phải nộp thuế buôn chuyến theo thuế suất 15%. Đối với hộ buôn cố định (buôn ngồi) nếu có giấy phép ĐKKD và có biên lai thuế sát sinh kèm theo thì cũng phải nộp đầy đủ thuế doanh thu và thuế lợi tức doanh nghiệp như các hộ kinh doanh buôn ngồi khác.
4. Về tổ chức thực hiện
Để thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong cả nước chỉ thị của Chủ tịch HĐBT, Bộ lưu ý các địa phương một số điểm dưới đây:
a) Đề nghị UBND các cấp trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thu thuế sát sinh để chống thất thu về loại thuế này.
b) Đề nghị các địa phương làm tốt các việc như sau:
- Tuyên truyền giải thích rộng rãi chính sách thuế sát sinh cho các đối tượng dân cư, đặc biệt trong các xí nghiệp công nông trường, các lực lượng vũ trang (lâu nay còn để thất thu rất lớn) để mọi người thấy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ phải nộp thuế sát sinh.
- Chấn chỉnh ngay mạng lưới uỷ nhiệm thu thuế đảm bảo ở mỗi xã phường (kể cả ở thành phố, thị xã ) đều có uỷ nhiệm thu đảm bảo nắm được đầu lợn chăn nuôi của từng hộ gia đình, thu ngay thuế khi giết mổ, thanh toán kịp thời tiền thuế cho ngân sách, phát hiện khai man, lậu thuế...
- Cần giải quyết thoả đáng thù lao cho uỷ nhiệm thu xã, phường, căn cứ vào mức độ khó khăn nhiều ít của địa bàn quản lý; nếu việc thu thuế đòi hỏi nhiều thời gian, nhiều công sức thì được hưởng thù lao tương xứng.
- UBND quận, huyện, thị xã căn cứ vào tình hình cụ thể của từng phường xã, quy định mức thuế sát sinh được hưởng cho uỷ nhiệm thu trên mỗi đầu súc vật giết thịt cho hợp lý nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho uỷ nhiệm thu làm tốt nhiệm vụ và thực hiện tốt việc điều tiết số thu về thuế sát sinh cho phường xã theo đúng tinh thần và nội dung chỉ thị của Chủ tịch HĐBT số 355 CT ngày 22/12/1982./.
Bản PDF |
File đính kèm: |
1504670368088_108395896509_05 TC.CTN.doc |
hướng dẫn thi hành chỉ thị số 16 ct ngày 14/1/1983 của chủ tịch hđbt về thuế sát sinh | |||
Số kí hiệu | 05 TC/CTN | Ngày ban hành | 11/03/1983 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/02/1983 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ngành | Tài chính -Thuế - Ngân hàng | Lĩnh vực | |
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Bộ Tài chính | Thứ trưởng | Phạm Thị Mai Cương |
Phạm vi | |||
Thông tin áp dụng | |||
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác