Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/03/1978

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Về việc thu thuế nông nghiệp và giá để thanh toán tiền thóc thuế nông nghiệp nộp vào ngân sách.

___________________________

Thi hành Nghi quyết số 10-CP  ngày 8/1/1978 của Hộ đồng Chính phủ về công tác giá cả trong tình hình mới. Liên bộ Tài chính - Lươngthực và thực phẩm quy định các nguyên tắc về việc thu thuế nông nghiệp và giá để thanh toán tiền thóc thuế nông nghiệp giữa ngành Tài chính và ngành lương thực để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước như sau:

1/ Về việc thu thuế nông nghiệp và giá để thanh toán tiền mua, bán thóc thuế nông nghiệp:

+ Thuế nông nghiệp thu những loại thóc đủ tiêu chuẩn tốt ở địa phương và đã phơi khô, quạt sạch. Trường hợp đặc biệt nơi nào được nộp thuế bằng thóc ướt sang khô mà phải tăng số lượng thóc ướt cho đủ mức thóc khô phải nộp thuế do Ty lương thực đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Toàn bộ thóc thu thuế nông nghiệp do ngành lương thực tổ chức cân nhận của nhân dân để nhập kho lương thực Nhà nước. Khi cân nhập kho, thủ kho phải phát phiếu biên lai (5 bản) thủ kho lưu 1 bản, gửi Ty lương thực 1 bản, giao cho người nộp thuế 1 bản, Uỷ ban nhân dân xã một bản và phòng tài chính huyện 1 bản để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thu nộp thuế và làm chứng từ thanh toán thuế. Ngoài cơ quan lương thực, tuyệt đối không một tổ chức hoạc cá nhân nào được thu nhận thóc và các loại lương thực nộp thuế nông nghiệp.

+ Giá để thanh toán tiề thóc thuế nông nghiệp để ngành lương thực nộp tiền vào ngân sách Nhà nước là giá chỉ đaọ thu mua trong kế hoạch thóc tẻ tiêu chuẩn loại 1 ở từng vùng tại địa phương theo Nghị quyết số 10-CP ngày 8 tháng 1 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ. Số thóc thu thuế nông nghiệp ở vùng nào sẽ thanh toán theo giá thóc tẻ tiêu chuẩn loại một ở vùng đó.

Thời điểm thanh toán tiền thóc thuế nông nghiệp theo giá mới được thực hiện thống nhất cùng thời điểm thi hành giá mới để thu mua thóc của nhân dân. Nơi nào đã thanh toán theo giá cũ thì nay phải thanh toán lại với ngân sách Nhà nước theo giá mới.

2/ Việc thu thuế nông nghiệp bằng những loại thóc đặc sản có giá cao hơn giá thóc tẻ tiêu chuẩn loại một:

Nếu nhân dân nộp thuế nông nghiệp bằng những loại thóc đặc sản (nếp cái, tám thơm, lúa dự, lúa giống. v.v. ) thì kho lương thực thu nhập đủ số lượng theo mức thuế đã giao cho từng đơn vị, đồng thời phải căn cứ theo giá thóc tẻ tiêu chuẩn loại một và giá thóc đặc sản nói trên mà trả lại số tiền do chênh lệch giá cho người nộp thuế (trả ngay cho các hộ nông dân bằng tiền mặt; trả cho các hợp tác xã bằng chuyển khoản qua Ngân hàng Nhà nước); khi ngành Lương thực thanh toán với ngân sách Nhà nước vẫn theo giá thóc tẻ tiêu chuẩn loại một trong kế hoạch ở từng vùng tại địa phương.

3/ Việc thu thuế nông nghiệp bằng nông sản khác và bằng tiền thay thóc:

Thuế nông nghiệp thu chủ yếu bằng thóc, riêng những hợp tác xã và hộ nông dân ở vùng sản xuất tập trung  cây công nghiệp, cây thực phẩm thì được nộp một phần hoặc toàn bộ thuế nông nghiệp bằng nông sản khác hoặc bằng tiền thay thóc theo đúng điều 29 điều lệ thuế nông nghiệp.

+ Giá thóc để thu thuế nông nhiệp bằng tiền thay thóc là giá chỉ đạo thu mua thóc tẻ tiêu chuẩn loại một trong kế hoạch ở từng vùng tại địa phương (thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc ở vùng nào thì theo giá thóc tẻ tiêu chuẩn loại một ở vùng đó)

+ Khi các hợp tác xã và hộ nông dân nộp thuế nông nghiệp bằng các loại lương thực khác thì cửa hangf lương thực nhập kho, thu mua theo giá chỉ đạo đối với từng loại, chuyển tiền thu mua lương thực đó nộp vào ngân sách Nhà nước và cấp giấy biên lai (5 bản) như đã nói trong đieèu I Thông tư này, cơ quan Tài chính thanh toán với người nộp thuế này cũng giống như thanh toán với người nộp thuế nông nghiệp bằng tiền thay thóc.

4/ Trong thời gian thu thuế, cứ 5 ngày một lần Phòng Tài chính và Phòng lương thực huyện phải thanh toán tiền nộp thóc thuế noong nghiệp vào ngân sách Nhà nước, báo cáo về Ty Tài chính và Ty lương thực. Mỗi lần thanh toán, cá địa phương phía Bắc phải trích 13% số tiền, các địa phương phía Nam phải trích 10% số tiền để chuyển cho các ngân sách xã.

5/ Do việc điều chỉnh lại giá như trên, số thu của ngân sách các địa phương sẽ tăng lên, đồng thời số bù chênh lệch giá của ngành lương thực cũng tăng, Bộ Tài chính, Bộ Lương thực và các tỉnh, thành phố sẽ tính toán điều chỉnh lại số thu thuế nông nghiệp đã ghi vào ngân sách điaj phương và tiến hành cấp bù chênh lệch giá kịp thời cho ngành lương thực.

Nay bãi bỏ cá quy định của Liên Bộ Tài chính - Lương thực và thực phẩm trước đây trái với Thông tư này./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504670349735_108500102730_04.TT.LB.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/03/1978
Về việc thu thuế nông nghiệp và giá để thanh toán tiền thóc thuế nông nghiệp nộp vào ngân sách
Số kí hiệu 04-TT/LB Ngày ban hành 30/03/1978
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 30/03/1978
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Nguyễn Ly
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

30/03/1978

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 04-TT/LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
30/03/1978 Văn bản được ban hành 04-TT/LB
30/03/1978 Văn bản có hiệu lực 04-TT/LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh