Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1989

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu

______________________

 Căn cứ quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa ;

Căn cứ vào quyết định số 231/HĐBT ngày 31/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về chuyên ngành vật tư sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ vào quyết định số 366/VT-CĐ ngày 13/8/1988 của Bộ Vật tư về việc chuẩn y đề án chuyển ngành vật tư thứ liệu sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa ; trong khi chờ ban hành luật thuế ; Liên Bộ Tài chính - Vật tư quy định tạm thời một số điểm về chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh vật tư thứ liệu như sau :

I - NGUYÊN TẮC CHUNG :

Các đơn vị  kinh doanh vật tư thứ liệu theo giá thoả thuận là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, bảo đảm thực hiện các yêu cầu sau :

1/ Tự trang trải về tài chính, bảo đảm kinh doanh có lãi, làm đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách ; có mức thu nhập hợp lý, tương ứng với năng suất lao động của cán bộ công nhân viên và tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh.

2/ Bảo toàn vốn thực tế qua từng thời điểm kinh doanh.

II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ :

1/ Các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu, sau khi hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước ( các khoản phải nộp theo chế độ quy định ) , được chủ động xác định hình thức trả lương và trích lập 3 quỹ xí nghiệp thích hợp với năng suất, chất lượng lao động của cá nhân và hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Quỹ lương và các quỹ của đơn vị được xác định : quỹ lương + 3 quỹ xí nghiệp = Tổng thu  trừ (-) Tổng chi ( bao gồm các khoản phải nộp ngân sách theo quy định ).

2/ Mức nộp ngân sách từ doanh lợi của đơn vị  kinh doanh vật tư, thứ liệu ( thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận trước đây ) tạm thời năm 1989 được tính bằng 1% ( một phần trăm ) trên doanh số bán ra thực thu, cụ thể :

- Trường hợp doanh số bán thực tế cao hơn doanh số bán theo kế hoạch thì trích nộp 1% trên doanh số bán thực  tế.

- Trường hợp doanh số bán thực tế thấp hơn doanh số bán theo kế hoạch thì vẫn phải nộp 1% trên doanh số bán theo kế hoạch.

Đối với phần sản xuất, gia công hạch toán phụ thuộc vào kinh doanh chính thì nộp thuế hoặc  thu quốc doanh v.v... theo chế độ hiện hành. Trong trường hợp trong năm 1989 sản xuất mặt hàng nào đó đang còn trong thời gian chưa ổn định hoặc còn thể nghiệm thì cần có  phương án cụ thể đề nghị cơ quan Tài chính cung cấp xem xét giảm miễn thu quốc doanh hoặc thuế theo chế độ cho phép. Khi bán các sản phẩm đó đơn vị vẫn phải tính nộp ngân sách 1% trên doanh số bán thực tế.

Vật tư nguyên liệu và sản phẩm điều chuyển nội  bộ giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì không tính doanh số bán ra và cũng không tính thu nộp ngân sách.

Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất kinh doanh đều hạch toán vào chi phí trên cơ sở giá kinh doanh do Nhà nước quy định áp dụng đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh ; phần chênh lệch giữa giá kinh doanh và giá bán buôn vật tư của hàng tồn kho ( nếu có ) được hạch toán bổ sung vốn lưu động tự có.

Đối với nguyên vật liệu do đơn vị tự tạo thì hạch toán theo giá mua thực tế.

3/ Về vốn lưu động :

Các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu hoạt động bằng vốn tự có ( do vốn ngân sách đã cấp, chênh lệch giá kiểm kê tồn kho qua các thời điểm tăng giá, vốn bổ sung từ quỹ phát triển kinh doanh ...) ; vốn liên doanh liên kết ; vốn do góp cổ phần ( nếu có) vốn đi vay ( trong nước và ngoài nước ), kể cả vay Ngân hàng. Các đơn vị cần có kế hoạch và biện pháp, tích cực sử dụng các nguồn vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất,  thực hiện quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm vốn và phần đấu từng bước bảo toàn  vốn thực tế.

Để bảo toàn được vốn , trước hết là vốn lưu động tự có, nên lấy lượng kim khí phế liệu hoặc một hiện vật khác do công ty vật tư thứ liệu Trung ương quy định làm hiện vật quy ước để bảo toàn vốn thực tế qua từng thời điểm kinh doanh, bảo đảm số vốn cuối năm phải mau lại được lượng kim khí phế liệu, ít nhất cũng tương ứng với lượng kim khí phế liệu quy đổi của số vốn lưu động đầu kỳ kế hoạch.

Để thực hiện bảo toàn vốn kinh doanh thực tế, hàng quý cần tính toán để bổ sung bảo toàn vốn lưu động ; cuối năm xác định lại số phải bảo toàn vốn cả năm và điều chỉnh số tạm trích qua từng quý. Nguồn bổ sung để bảo toàn vốn lưu động được trích từ các nguồn :

- Chênh lệch giữa giá  mua cuối quý với giá mua đầu quý của lượng hàng tồn kho.

- Nếu phần chênh lệch trên không đủ bảo toàn vốn theo hiện vật quy ước thì số thiếu phải trích từ  " lãi  gộp" của đơn vị cho đủ.

Hàng năm, khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước và trích lập các quỹ xí ngiệp ( công ty thú liệu Trung ương đối với cơ sở ; Liên Bộ Tài chính - Vật tư đối với toàn ngành kinh doanh thứ liệu ) cần xem xét để đảm bảo sự bảo toàn vốn thực tế được đầy đủ và hợp lý.

4/ Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định :

Các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu phải tự tính toán để đảm bảo thu hồi vốn, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Về nguyên tắc chung cần tính lại nguyên giá tài sản cố định và vốn cố định còn lại trên cơ sở giá cả theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Tỷ lệ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn thực hiện theo quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 27/7/1986 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn tiếp theo (nếu có).

Riêng đối với những tài sản cố định do đơn vị tự thiết kế xây dựng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh vật tư thứ liệu không có trong danh mục tài sản cố định của Nhà nước thì đơn vị được tính toán khấu hao theo phương án được duyệt.

Đối với những tài sản cố định không cần dùng hoặc chờ thanh lý thì không tính khấu hao và phải khẩn trương giải quyết xong trong năm 1989 và sử dụng số tiền nhượng bán thu được theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Sau thời gian qui định trên, nếu không xử lý thì phải tiếp tục tính khấu hao như những tài sản khác của đơn vị.

5/ Thu nhập của các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu phân phối như sau :

- Trích nộp kinh phí cấp trên theo quy định của Giám đốc Công ty vật tư thứ liệu Trung ương.

- Trả lương cho cán bộ , công nhân viên và tiền công lao động hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Liên Bộ Lao đông - Thương binh  xã hội và Tài chính.

- Trích lập các quỹ xí nghiệp : tuỳ tình hình thu nhập của xí nghiệp mà xác định mức trích các quỹ nhưng đề đảm bảo có điều kiện phát triển, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh tối thiểu phải đảm bảo khoảng 35 - 40% của tổng số trích  3 quỹ xí nghiệp.

6/ Về các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước :

Ngoài khoản nộp từ doanh lợi 1% tính trên doanh số  thực thu nói trên, các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu còn phải nộp các khoản thu quốc doanh hoặc thuế ( đối với các hoạt động sản xuất, dịch vụ có phát sinh và phải nộp ngân sách ), chênh lệch giá ( nếu có ) theo chế độ hiện hành của Nhà nước quy định chung đối với các xí nghiệp quốc doanh.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/01/1989. Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì thì các đơn vị phản ảnh cụ thể, kịp thời về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết . /.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258893093_107773402182_14 TT.LB.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1989
Hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị kinh doanh vật tư thứ liệu
Số kí hiệu 14 TT/LB Ngày ban hành 12/05/1989
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 01/01/1989
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Lý Tài Luận Các Bộ, cơ quan ngang bộ Thứ trưởng Lại Văn Cử
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/01/1989

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 14 TT/LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/05/1989 Văn bản được ban hành 14 TT/LB
01/01/1989 Văn bản có hiệu lực 14 TT/LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh