Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/09/1988

THÔNG TƯ

Qui định về quản lý tài chính đối với các công ty phát hành XSKT trong cả nước

_____________________________

Căn cứ Quyết định số 217/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh XHCN đối với xí nghiệp quốc doanh; Thông tư số 78 TC/CN ngày 31/12/1987 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị kinh tế cơ sở; Sau khi trao đổi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ Tài chính quy định việc quản lý tài chính áp dụng thống nhất đối với các đơn vị phát hành xổ số kiến thiết trong cả nước như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Công ty phát hành xổ số kiến thiết tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương là đơn vị hạch toán kinh tế độc  lập, có tư cách pháp nhân, ký kết hợp đồng với các cơ sở kinh tế có liên quan, được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và được hưởng lãi suất theo đúng chế độ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam; là đơn vị trực thuộc Sở Tài chính, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở Tài chính thực hiện quản lý phát hành xổ số kiến thiết và trực tiếp tổ chức phát hành xổ số kiến thiết ở địa phương theo đúng các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế - tài chính, về thống nhất quản lý phát hành xổ số kiến thiết của Nhà nước.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty phát hành xổ số kiến thiết đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 30 TC/TCCB ngày 2/5/1987 của Bộ Tài chính.

Nhiệm vụ chủ yếu về  quản lý tài chính của Công ty phát hành xổ số kiến thiết là:

- Quản  lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu  quả cao về vật tư tài sản, tiền vốn của Nhà nước đã được giao, bảo đảm thể hiện kết quả cụ thể qua số thực thu nộp ngân sách ngày càng tăng, vượt chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Giữ gìn và bảo về tài sản XHCN thông qua công tác quản lý và hạch toán về giá trị gắn với hiện vật.

- Quản lý thu, chi tài chính theo đúng chính sách, chế độ và những quy đinh hiện hành của Nhà nước.

- Hạch toán rõ ràng, đầy đủ, chính xác và trung thực những hoạt động kinh tế tài chính phát sinh của Công ty.

- Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ cương, kỷ luật tài chính Nhà nước, đấu tranh có hiệu quả chống các hiện tượng tiêu cực, xâm phạm, lợi dụng tài sản XHCN.

- Trích lập các quỹ và thực hiện quyền tự chủ về tài chính của Công ty.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để nâng cao chất lượng hoạt động và hạch toán kinh tế của Công ty phát hành xổ số kiến thiết.

B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN KHẤU HAO TSCĐ

Chế độ quản lý tài sản cố định và khấu hao TSCĐ đã được quy định cụ thể tại Quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986, Thông tư số 78 TC/CN  ngày 31/12/1987 của Bộ Tài chính, văn bản số 457 VGNN-PPCĐ ngày 8/7/1988 của Uỷ ban Vật giá Nhà nước và các văn bản quy định tiếp theo của Nhà nước (nếu có).

Để phù hợp với đặc điểm tình hình của hoạt động phát hành xổ số kiến thiết, nay quy định thêm một số điểm như sau:

1. Trích khấu hao tài sản cố định.

Toàn bộ tài sản cố định đã đưa ra sử dụng trong năm kế hoạch đều phải trích khấu hao (khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn), tài sản cố định ở đơn vị không phát huy hết công suất thiết kế đều phải trích khấu hao cơ bản (100%) vào chi phí phát hành.

2. Sử dụng tiền trích khấu hao.

a. Đối với tài sản cố định được hình thành bằng nguồn vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước, vốn tự có của đơn vị thì Công ty phát hành xổ số kiến thiết được để lại toàn bộ khấu hao cơ bản của tài sản cố định đó làm vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản.

Đối với tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay của ngân hàng thì được dùng toàn bộ khoản trích khấu hao cơ bản của tài sản cố định đó để trả nợ vốn vay ngân hàng. Trường hợp sau khi đã trả hết nợ vốn vay mà tài sản cố định đó vẫn còn sử dụng và trích khấu hao thì công ty phát hành xổ số kiến thiết được giữ lại toàn bộ khoản trích khấu hao cơ bản để làm vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản.

b. Số tiền khấu hao cơ bản để lại đơn vị phát hành xổ số kiến thiết làm vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản phải gửi tại Ngân hàng và chỉ được sử dụng vào việc mở rộng, đầu tư chiều sâu hoặc xây dựng lại cơ sở vật chất của đơn vị theo luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán đã được cơ quan chủ quản cấp trên có thẩm quyền duyệt; kế hoạch vốn đầu tư hàng năm phải được ghi vào chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước ở địa phưưng để bảo đảm cân đối với vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng và lực lượng thi công, Công ty được hưởng một tỷ lệ lãi suất về tiền gửi theo quy định chung của ngân hàng Nhà nước Việt nam. Việc quản lý và sử dụng vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản phải theo đúng các quy định tại Thông tư số 10 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986, Thông tư số 78 TC/CN ngày 31/12/1987 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định tiếp theo (nếu có).

c. Công ty có quyền dùng vốn khấu hao sửa chữa lớn gửi tại ngân hàng vào việc sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ hoặc bổ sung vào nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản để đầu tư chiều sâu nhằm đổi mới thiết bị, cải tạo mở rộng cơ sở vật chất của đơn vị. Trường hợp  quỹ khấu hao sửa chữa lớn nhất thời  không đủ bảo đảm tiến hành sửa chữa lớn cần thiết thì đơn vị vay ngân hàng và nguồn vốn để trả nợ là  số khấu hao sửa chữa lớn trích được  tiếp sau đó.

d. Hàng năm  Công ty phải lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định cùng với kế haọch tài chính, gửi cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan ngân hàng, Uỷ ban kế hoạch địa phương để xem xét, tổng hợp vào kế hoạch chung của địa phương, bảo đảm cân đối với nguồn vật tư lao động cần thiết cho công tác xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn của Công ty.

II. VỐN LƯU ĐỘNG

Công ty được xác định một khoản vốn lưu động tối thiểu cần thiết theo nhiệm vụ kế hoạch phát triển hàng năm nhằm đáp ứng yêu cầu phát hành xổ số kiến thiết bảo đảm sử dụng vốn  hết sức tiết kiệm, đúng mục đích và đạt hiệu quả kinh tế cao.

1. Vốn lưu động của Công ty được đáp ứng từ các nguồn sau:

- Vốn ban đầu do  Ngân sách Nhà nước cấp.

- Vốn trích từ quỹ mua sắm, nghiệp vụ của công ty để bổ sung hàng năm.

 - Các khoản nợ định mức theo chế độ Nhà nước quy định.

- Các khoản huy động khác để bổ sung như; tiền đóng góp của các thành viên trong khối liên kết (nếu có); giá trị những tài sản cố định thuộc vốn ngân sách hoặc mua sắm bằng nguồn vốn tự có, bằng nguồn vốn vay ngân hàng nhưng đã trả hết nợ mà đã chuyển thành tài sản lưu động do thay đổi tiêu chuẩn tài sản cố định

- Một phần số dư nhàn rỗi của các khoản như: Quỹ mua sắm nghiệp vụ, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, khấu hao sửa chữa lớn của Công ty chưa sử dụng đến... có thể tạm huy động vào vốn dự trữ.

Trường hợp Công ty cần dự trữ vật tư hàng hoá trên mức bình thường thì vay ngân hàng theo chế độ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.

2. Phương pháp xác định mức vốn lưu động tối thiểu cần thiết.

a. Vốn dự trữ vật tư hàng hoá:

- Về giấy để in vé số và thông báo kết quả quay số mở thưởng được dự trữ 4 tháng theo kế hoạch phát hành bình quân trong năm kế hoạch.

- Về vé số chưa phát hành được dự trữ 2 tháng (đối với các tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và các tỉnh ven biển miền Trung) và 4 tháng (đối  với các tỉnh trung du và miền núi) theo kế hoạch phát hành bình quân trong năm kế hoạch.

- Về hàng hoá dùng để trả thưởng giải đặc biệt được tính bằng 25% trên doanh thu cho một trăm ngàn vé (100.000 vé) phát hành và được dự trữ một tháng tính bình quân trị giá hiện vật trả thưởng theo kế hoạch cả năm (đối với các tỉnh, thành phố đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, ven biển miền Trung) và 2 tháng (đối với tỉnh trung du và miền núi).

- Về nhiên liệu và công cụ lao động thuộc tài sản lưu động được dự trữ bình quân một tháng theo kế hoạch cả năm.

b. Vốn trong thanh toán:

Được quy định 1 kỳ vé đối với đại lý bán vé xổ số kiến thiết.

c. Số dư tiền mặt.

Được tính tối đa bằng bình quân của một ngày trong kỳ phát hành.

3. Quản lý vốn lưu động và tiền mặt:

Công ty chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ vốn lưu động từ các nguồn hình thành để bảo đảm kế hoạch phát hành với tinh thần sử dụng hết sức tiết kiệm và có hiệu quả cao

Do đặc điểm Công ty thu chi tiền mặt với một khối lượng lớn, vì vậy, một mặt Công ty cần phải thực hiện theo đúng chế độ quản lý tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước Việt nam quy định, một mặt khác để tạo điều kiện chủ động trong hoạt động phát hành xổ số kiến thiết, Công ty cần  bàn bạc cụ thể với cơ quan Ngân hàng thoả thuận mức cho phép giữ lại các khoản như: mua hàng hoá để trả thưởng (trường hợp phải trả bằng tiền mặt), tiền mặt trả thưởng cho những người có vé trúng thưởng, các khoản chi phí bình quân bằng tiền mặt.

Ngoài mức tiền mặt đã được cơ quan ngân hàng thoả thuận cho để lại nói trên, toàn bộ số tiền bán vé số còn lại phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân hàng.

III. TÍCH LUỸ NỘP NGÂN SÁCH

Số thu thực tế phát sinh được xác định bằng (=) doanh thu thực tế trừ (-) trả thưởng thực tế trừ (-)  chi phí phát hành thực tế.

Số thu phải nộp ngân sách được căn cứ vào số thu thực tế phát sinh trong kỳ  phát hành (theo quy định chung của Nhà nước bảo đảm đạt tỷ lệ tối thiểu: 35% doanh thu thực hiện - đối với các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng và trung du và 30% doanh thu thực hiện - đối với các tỉnh miền núi và cao nguyên).

Căn cứ vào số thu thực tế đã được xác định của từng kỳ phát hành, Công ty phát hành xổ số kiến thiết địa phương phải nộp đầy đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nếu Công ty nộp chậm thì còn phải chịu  một khoản tiền phạt bằng 0,2% (hoặc 2 phần nghìn) số tiền nộp chậm tính cho mỗi ngày. Số tiền phạt về nộp chậm này Công ty phải trích từ quỹ khen thưởng và phúc lợi để nộp vào ngân sách.

IV. TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG QUỸ XÍ NGHIỆP

Những quy định cụ thể về trích lập và sử dụng 3 quỹ của Công ty đã được quy định tại Thông tư số 02 TC/XS ngày 6/1/1987 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định tiếp theo (nếu có).

Chế độ trích lập 3 quỹ của Công ty được căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh được giao (doanh thu, tích luỹ và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách Nhà nước ). Nếu Công ty không hoàn thành kế hoạch về các chỉ tiêu pháp lệnh chủ yếu thì cứ 1% không hoàn thành về một chỉ tiêu pháp lệnh bị giảm trừ 2% tổng mức trích vào 3 quỹ cho mỗi quỹ.

V.CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

1. Công ty phát hành xổ số kiến thiết địa phương phải chấp hành chế độ hạch toán kế toán áp dụng thống nhất trong ngành xổ số kiến thiết đã được ban hành tại Quyết định số 30 TC/XS ngày 13/01/1984, Thông tư số 08 TC/CĐKT ngày 16/1/1987 và  công văn số 186 TC/XSCT ngày 11/3/1988 của Bộ Tài chính.

2. Công tác kiểm tra hoạt động xổ số kiến thiết để bảo đảm chấp hành đúng các quy định về thống nhất quản lý phát hành xổ số kiến thiết của Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xổ số kiến thiết theo đúng chính sách, chế độ Nhà nước , bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, tăng cường hạch toán kinh doanh XHCN.

Việc kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất về hoạt động xổ số kiến thiết của đơn vị phát hành xổ số kiến thiết do Bộ Tài chính , Sở Tài chính thực hiện theo chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các ngành kinh tế quốc dân. Công ty phát hành xổ số kiến thiết địa phương tự kiểm tra thường xuyên để kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý phát hành xổ số kiến thiết và có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nói trên.

C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay cho Thông tư số 06 TC/XS ngày 16/3/1984 của Bộ Tài chính .

Sở tài chính tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo chặt chẽ Công ty phát hành xổ số kiến thiết địa phương thi hành, nếu có gì vướng mắc, khó khăn đề nghị phản ánh cụ thể , kịp thời về Bộ để nghiên cứu có bổ sung sửa đổi cần thiết ./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258874604_107799525647_38 TC.XSCT.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/09/1988
Qui định về quản lý tài chính đối với các công ty phát hành XSKT trong cả nước
Số kí hiệu 38 TC/XSCT Ngày ban hành 12/09/1988
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 12/09/1988
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Lý Tài Luận
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

12/09/1988

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 38 TC/XSCT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/09/1988 Văn bản được ban hành 38 TC/XSCT
12/09/1988 Văn bản có hiệu lực 38 TC/XSCT
01/10/1999 Văn bản hết hiệu lực 38 TC/XSCT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh