Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 14/03/1985

THÔNG TƯ

Qui định về chế độ quản lý tài chính đối với các ban quản lý xổ số kiến thiết trong cả nước.

___________________________

 Căn cứ vào quyết định 148/CT ngày 21/5/1982 của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng về thống nhất quản lý phát hành xổ số kiến thiết;

Căn cứ vào quyết định số 228/CT ngày 14/6/1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ sung sửa đổi quyết định 148/CT ngày 21/5/1982;

 Bộ tài chính quy định chế độ quản lý Tài chính đối với các ban quản lý xổ số kiến thiết tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương như sau:

PHẦN A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

 Ban quản lý xổ số kiến thiết tỉnh, thành phố, và đặc khu trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở tài chính thực hiện thống nhất quản lý phát hành xổ số kiến thiết, trực tiếp tổ chức phát hành xổ số kiến thiết ở địa phương trên cơ sở các chính sách, chế độ về thống nhất quản lý kinh tế, tài chính và quản lý phát hành xổ số kiến thiết của Nhà nước quy định, nhằm động viên những nguồn đóng góp nhỏ của nhân dân tập chung thành nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng, khôi phục và mở rộng những công trình phúc lợi xã hội như : công viên, trường học, nhà văn hoá thiếu nhi, bệnh viện, công trình thể dục thể thao...

 Ban quản lý xổ số kiến thiết tỉnh, thành phố và đặc khu thực hiện toàn bộ hoạt động xổ số kiến thiết theo chế độ hạch toán kinh tế, có tư cách pháp nhân, được ký kết hợp đồng với các cơ quan Nhà nước, các xí nghiệp quốc doanh khác có liên quan đến công tác phát hành xổ số.

 Về quản lý Tài chính, Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương có nhiệm vụ:

 - Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các loại tài sản vật tư và tiền vốn.

 - Việc hạch toán thu chi trong công tác phát hành xổ số kiến thiết phải theo đúng chế độ Nhà nước quy định.

 - Thực hiện vụ nộp tích luỹ vào ngân sách Nhà nước.

 - Trích nộp quỹ khen thưởng theo chế độ và sử dụng đúng mục đích quy định.

 - Thực hiện nghiêm túc chế độ tự kiểm tra định kỳ và tăng cường kiểm tra đột xuất để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngành.

 PHẦN B. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH XỔ SỐ KIẾN THIẾT

 I/ Kế hoạch hoá nghiệp vụ phát hành xổ số kiến thiết.

 Vào đầu năm, Ban quản lý xổ số kiến thiết các địa phương được giao nhiệm vụ kế hoạch về phát hành xổ số kiến thiết theo hệ thống chi tiêu hiện hành (doanh thu, chi phí, tích luỹ nộp ngân sách) đã được nói rõ trong ban hướng dẫn về trình tự lập, xét duyệt và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch (công văn số 100-TC/XS ngày tháng năm1984 của Bộ tài chính).

 II/ Vốn và quản lý vốn:

 Để dảm bảo hoạt động được bình thường, Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương có các loại vốn sau đây:

 - Vốn cơ bản: gồm có vốn cố định và vốn lưu động

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã được duyệt.

 Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương có nhiệm vụ tổ chức quản lý và sử dụng các loại vốn trên theo chế độ Nhà nước quy định, phù hợp với đặc điểm phát hành xổ số kiến thiết của địa phương nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

 A. Quản lý vốn cố định:

 Vốn cố định của Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương gồm:

 - Nhà cửa, trụ sở làm việc, kho tàng.

 - Các phương tiện làm việc như: bàn ghế, tủ, máy tính...

 - Trang thiết bị phục vụ cho công tác quay số mở thưởng, tuyên truyền cổ động.

 - Phương tiện vận chuyển: xe ô-tô du lịch, xe tải, mô tô...

 toàn bộ tài sản cố định làm vốn ban đầu do Nhà nước cấp, Ban chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản cố định được cấp theo dõi tình hình tăng giảm và thanh toán tài sản cố định được cấp tình hình tăng giảm tài sản cố định, quản lý quỹ khấu hao và chi sửa chữa lớn theo chế độ hiện hành. Việc trích khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn áp dụng thống nhất theo quy định của Bộ Tài chính (quyết định số 215-TC ngày 2/10/1980). Ban giữ lại được một phần khấu hao cơ bản làm nguồn vốn tự có để đầu tư khôi phục, mở rộng tài sản cố định theo kế hoạch xây dựng, cơ bản được Uỷ ban Nhân dân và Sở Tài chính duyệt. Việc quản lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản được giữ lại theo đúng các quy định của Nhà nước ban hành.

 B. Quản lý vốn lưu động.

 Ban quản lý xổ số kiến địa phương được xác định một khoản vốn lưu động định mức để đảm bảo hoạt động phát hành xổ số kiến thiết bình thường theo nhiệm vụ kế hoạch phát hành hàng năm chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ vốn, luân chuyển nhanh số vốn đó để đảm bảo kế hoạch phát hành và tiết kiệm vốn.

 Trong khi xây dựng kế hoạch vốn lưu động định mức phải quán triệt nguyên tắc: đảm bảo đầy đủ vốn lưu động cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm nhất, đạt hiệu quả vốn đầu tư cao nhất.

 1. Vốn dự trữ hàng hoá:

 Dùng để dự trữ giấy in vé xổ số, giấy in thông báo phát hành, giấy in thông báo kết quả mở thưởng, dự trữ vé xổ số chưa phát hành và hàng hoá để trả thưởng các giải hiện vật (nếu có).

 Vốn dự trữ hàng hoá ngân sách Nhà nước cấp 30% và vay Ngân hàng Nhà nước 70%

 Phương pháp xác định vốn dự trữ hàng hoá như sau:

 a) Giấy in vé, thông báo, kết quả mở thưởng: được dự trữ từ 1 tháng đến 1 quý của tổng giá trị vé xổ số phát hành năm kế hoạch của đơn vị. Sở tài chính quyết định thời gian dự trữ cho phù hợp với tình hình thực tế.

 b) Vé xổ số chưa phát hành: được dữ trữ từ 15 ngày đến 1 tháng (đối với các tỉnh thành phố và đặc khu miền Đông, Tây nam bộ cũ) và từ 1 tháng đến 2 tháng (đối với các tỉnh, thành phố đồng bằng và trung du). Riêng các tỉnh miền núi có thể dự trữ cao hơn nhưng tối đa cũng không được vượt quá 3 tháng số lượng vé phát hành năm kế hoạch.

 c) hàng hoá dùng để trả thưởng (nếu có) : được dự trữ từ 1 tháng đến 3 tháng theo kế hoạch trả thưởng bằng hiện vật (từ 5% đến 10% số tiền trả thưởng của năm kế hoạch).

 2. Vốn không phải hàng hoá: Là vốn bằng tiền dùng để trả thưởng cho các vé trúng thưởng theo thông báo phát hành, đảm bảo đúng tỉ lệ quy định (50 doanh thu), chi phí quản lý phát hành xổ số..., vốn về công cụ lao động thuộc tài sản lưu động vốn trong thanh toán giữa Ban với với các đại Lý bán vé xổ số, vốn phí phát hành đợt phân bổ...

 Vốn không phải hàng hoá Ngân sách Nhà nước cấp 100% phương pháp xác định vốn không phải hàng hoá như sau:

 a) Vốn bằng tiền:

 Trong đó: - Tiền mặt tồn quỹ để trả thưởng và chi phí quản lý phát hành bình quân 1 ngày.

 - Tiền bán vé chưa nộp bình quân 1 ngày.

 b) vốn công cụ lao động thuộc tài sản lưu động:

 Do đặc điểm tình hình và nhu cầu của Ban cần đến đâu mục vào đến đấy (Không có dự trữ trong kho) nên áp dụng công thức sau:

 Định mức vốn Vốn dư đầu kỳ 50% nguyên giá 50% nguyên giá

 Công cụ lao Kế hoạch về công công cụ lao/.đ công cụ lao/.đ

 Động thuộc tài = cụ lao động thuộc + thuộc tài sản + thuộc tài sản

 sản lưu động. tài sản lưu động lưu động mua lưu động báo

 vào trong kỳ KH hòng phân bố

 trong kỳ.

 c) Vốn trong thanh toán :

 Do đặc điểm của công tác phát hành xổ số kiến thiết nên trong quy chế đại Lý bán vé xổ số quy định đại Lý phải ứng trước 70% số vé nhận bán của từng đợt phát hành. Như vậy, thường xuyên các đại lý nợ 30% số tiền bán vé của một đợt phát hành, cho nên số vốn cần thiết bằng 30% doanh thu bán vé của một đợt phát hành.

 d) Vốn cho phí phát hành đợt phân bổ:

 Định mức phí phát hành đợt phân bổ căn cứ vào nhu cầu thực tế kỳ kế hoạch chi tiêu về các khoản phải chi trước; cụ thể là bằng số tiền chi phí phát hành của những đợt chưa quyết toán (chưa hết hạn) trong năm tính theo công thức:

 Định mức phí Số dư phí phát Số phát sinh phí Số phí phát

 phát hành đợt = hành đầu kỳ kế + phát hành trong - hành phân bổ

 phân bố hoạch kỳ kế hoạch trong kỳ KH

 Trong quản lý vốn lưu động phải giám đốc và kiểm tra thường xuyên tình hình chấp hành kế hoạch vốn lưu động, tình hình chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thanh toán, công tác luân chuyển hàng hoá. Đồng thời thúc đẩy đơn vị cải tiến quản lý và tăng cường hạch toán kinh tế, đề ra những biện phát cải tiến phát hành, dự trữ và mùa hàng hoá, cải tiến việc thu chi tiền mặt, công tác thanh toán nhằm sử dụng tiết kiệm tiền và hợp lý tiền vốn, hạ thấp chi phí phát hành, tăng tích luỹ đảm bảo hoàn thành vượt mức nhiệm vụ.

 3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

 Hàng năm, Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương được đầu tư thêm tài sản cố định theo kế hoạch xây dựng cơ bản đã được Sở Tài Chính trình Uỷ ban Nhân dân địa phương duyệt và được sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn tự cấp phát theo đúng điều lệ quản lý xây dựng cơ bản bao hàm kèm theo Nghị định số 232/CP ngày 6/6/1981 cho Hội đồng Chính phủ.

 III/ Kết quả tài chính và trích lập quỹ khen thưởng.

 1. Kết quả tài chính về thực hiện nghiệp vụ phát hành xổ số kiến thiết.

 Bao gồm:

-Tích luỹ nộp ngân sách địa phương về phát hành xổ số kiến thiết theo quyết định số 228/CT ngày 14/6/1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

 - Các khoản khác vào ngân sách:

 + Chênh lệch giá vật tư hàng hoá

 + Thu khác (tiền bán cuống vé, giấy vụn, phế liệu, phế phẩm, lãi suất tiền gửi ngân hàng...).

 2. Trích lập quỹ khen thưởng:

 a. Đơn vị hoàn thành kế hoạch với 3 mục tiêu chủ yếu: doanh thu chi phí và tích luỹ thực hiện về phát hành xổ số kiến thiết cùng các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước thì được trích 0,3% của số tiền thu nộp ngân sách để lập quỹ khen thưởng theo Quyết định số 228/CT ngày 14/6/1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

 b. Trường hợp đơn vị hoàn thành kế hoạch đăng ký cao thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xét khen thưởng.

 c. Nếu đơn vị phấn đấu tiết kiệm chi phí (so với tỷ lệ chi phí đã được qui định và kế hoạch được duyệt) mà tăng tỷ lệ tích luỹ cho ngân sách (nghĩa là vượt qua tỷ lệ quy định của Hội đồng Bộ trưởng) thì được trích thêm theo tỷ lệ luỹ tuyến từng phần như sau: Cứ mỗi phần trăm tỷ lệ tích luỹ tăng thêm được trích thêm 1% của phần tích luỹ tăng đó.

 3. Qui định phạt do vi phạm chính sách chế độ, quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước.

 Nếu đơn vị vi phạm các điểm qui định dưới đây thì cứ mỗi vi phạm sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm mà giảm từ 2 đến 5% số tiền được trích của quỹ khen thưởng:

 a. Nộp không đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách: tích luỹ, chênh lệch giá, khấu hao cơ bản và các khoản phải nộp khác... (5%)

 b. Vi phạm các chế độ báo cáo thống kê kế toán. (2%)

 c. Có hành vi làm thiệt hại đến tài sản vật tư tiền vốn (5%) ngoài việc xử lý theo chế độ trách nhiệm bồi thường vật chất ban hành theo Nghị định 43/HĐBT và Nghị định 217/CP của hội đồng chính phủ.

 d. Vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế, chế độ phân phối thu mua giá cả của Nhà nước (2%).

 e. Vi phạm các tỷ lệ trả thưởng, chi phí và tích luỹ nộp ngân sách qui định trong quyết định số 228/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về thống nhất quản lý phát hành xổ số kiến thiết trong cả nước (5%).

 4. Nguồn để trích lập quỹ khen thưởng:

 Hàng năm, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định công nhận hoàn thành kế hoạch Nhà nước, trích lập quỹ khen thưởng cho đơn vị xổ số kiến thiết địa phương theo báo cáo của Hội đồng xét duyệt hoàn thành kế hoạch nhà nước địa phương. Căn cứ vào quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu, Sở Tài chính cấp kinh phí cho Ban quản lý xổ số kiền thiết trực thuộc để lập quỹ khen thưởng và thực hiện việc thưởng cho đơn vị cá nhân. Việc sử dụng quỹ khen thưởng phải theo đúng thông tư 25-LĐ/Trung tâm ngày 26 tháng 1 năm 1982 của Bộ Lao động.

 IV/ Công tác kế toán và kiểm tra tài chính

 A. Công tác kế toán:

 Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương phải chấp hành chế độ hạch toán kế toán áp dụng thống nhất trong ngành xổ số kiến thiết đã được Bộ Tài chính ban hành (quyết định số 30-TC/XS ngày 13/1/1984).

 1. Những khoản thu về nghiệp vụ phát hành xổ số kiến thiết:

 1.1 Doanh thu phát hành xổ số (tiền thu về bán vé xổ số)

 1.2 Chênh lệch giá hàng hoá dùng để trả thưởng các giải hiện vật và nhượng vé xổ số (nếu có).

 1.3 Thu khác (thu về bán cuống vé, giấy vụn, phế liệu, phế phẩm, lãi suất tiền gửi ngân hàng...)

 2. Những khoản chi về nghiệp vụ phát hành xổ số kiến thiết:

 2.1 Chi trả thưởng: Theo qui định của Nhà nước tối đa là 50% doanh thu phát hành xổ số, trong đó bao gồm cả số tiền trả thưởng bằng hiện vật và tiền mặt.

 2.2 Chi phí phát hành: Căn cứ chế độ của Hội đồng Bộ trưởng qui định, Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương dựa theo định mức chi phí quản lý phát hành xổ số của các địa phương khác nhau. Trong khi chờ đợi sự hướng dẫn chung của Bộ về định mức chi phí 1 số khoản chi cụ thể, các Ban quản lý xổ số kiến thiết phải báo cáo Sở Tài chính cho phép tạm tính định mức các khoản chi để làm căn cứ xây dựng kế hoạch chi phí phát hành xổ số.

 Chi phí phát hành xổ số kiến thiết bao gồm những khoản mục sau đây:

 a. Chi phí về tiền in vé xổ số, đóng dấu, soạn vé...

 b. Chi phí vận chuyển, bốc xếp và bảo quản vé xổ số, hàng hoá dùng để trao thưởng.

 c. Chi hoa hồng đại lý bán vé xổ số (theo tỉ lệ qui định của Nhà nước).

 d. Chi phí tuyên truyền, in, quảng cáo, thông báo phát hành, kết quả quay để mở thưởng.

 e. Chi phí tổ chức quay số mở thưởng cho mỗi đợt phát hành.

 f. Chi phí về bộ máy Ban quản lý xổ số kiến thiết gồm:

 Tiền lương, bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên tính theo chế độ Nhà nước qui định (kể cả lương của nhân viên hợp đồng).

 - Khấu hao tài sản cố định, bao gồm khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.

 - Chi phí công cụ lao động thuộc tài sản lưu động, cách định và phân bố theo chế độ kế toán công cụ lao động thuộc tài sản lưu động (do Bộ tài chính ban hành).

 - Chi phí văn phòng phẩm, ấn phẩm phục vụ công tác quản lý và phát hành xổ số.

 - Chi phí nhiên liệu, phụ tùng sửa chữa thay thế phương tiện phục vụ nghiệp vụ nhà cửa...

 - Chi phí hội nghị , tiếp khách, khen thưởng thi đua.

 - Chi hi hành chính phí, công tác phí.

 - Chi phí tàu xe nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên theo chế độ hiện hành.

 - Chi trợ cấp khó khăn.

 - chi phí học tập, nghiệp vụ.

 - Các khoản chi khác (được phép chi theo chế độ)

 Tổng chi phí phát hành (gồm các khoản mục kể trên) khống chế tối đa cho đến mức mà chế độ Nhà nước qui định, không được vượt quá 15% tổng doanh thu thực hiên đối với các tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc vùng đồng bằng và trung du 20% tổng doanh thu thực hiện đối với các tỉnh thuộc miền núi. Giám đốc Sở Tài chính qui định mức cụ thể từng khoản chi này cho phù hợp với điều kiện, qui mô và phạm vi hoạt động phát hành xổ số kiến thiết của địa phương nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí phát hành xổ số. Các Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương phấn đấu giảm chi phí phát hành (so với kế hoạch được Sở Tài chính duyệt), tăng tỷ lệ tích luỹ nộp ngân sách địa phương thì được thưởng theo chế độ qui định của Nhà nước (điểm 5 của quyết định số 228/CT ngày 14/6/1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

 B. Kiểm tra tài chính:

 a. Công tác kiểm tra tài chính hoạt động quản lý phát hành xổ số kiến thiết nhằm từng bước đưa công tác quản lý phát hành thống nhất chung trong cả nước đi vào nề nếp, đạt hiệu quả kinh tế cao, ngăn ngừa mọi hiện tượng tiêu cực, phát sinh, đảm bảo chấp hành đúng các chính sách chế độ về xổ số kiến thiết, về quản lý kinh tế tài chính và pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản XHCN và tăng cường trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý phát hành xổ số kiến thiết.

 b. Bộ Tài chính kiểm tra hoạt động tài chính của các đơn vị quản lý và phát hành xổ số kiến thiết theo chế độ kiểm tra Tài chính qui định chung cho các xí nghiệp quốc doanh.

 c. Việc kiểm tra hoạt động tài chính của Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương do giám đốc Sở Tài chính qui định.

 d. Ban quản lý xổ số kiến thiết địa phương thực hiện tự kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần và có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan tài chính nói trên.

 e. Tất cả cán bộ công nhân viên ngành xổ số kiến thiết có nghĩa vụ xem xét phát hiện những việc làm sai chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính Nhà nước và chế độ quản lý tài chính xổ số kiến thiết của đơn vị và cá nhân cho các cơ quan tài chính cấp trên.

 PHẦN C: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Thông tư này thi hành thống nhất cho các Ban quản lý xổ số kiến thiết trong cả nước (tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương) kể từ ngày ký. Các qui định trước trái những qui định trong chế độ này đều bãi bỏ.

 Sở tài chính, Ban quản lý xổ số kiến thiết tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1504258823454_108290619221_06 TC.KS.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 14/03/1985
Qui định về chế độ quản lý tài chính đối với các Ban quản lý xổ số kiến thiết trong cả nước.
Số kí hiệu 06 TC/KS Ngày ban hành 14/03/1985
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 14/03/1985
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Phạm Thị Mai Cương
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

14/03/1985

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 06 TC/KS

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
14/03/1985 Văn bản được ban hành 06 TC/KS
14/03/1985 Văn bản có hiệu lực 06 TC/KS
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh