Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1978

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn thực hiện quyết định của Hội đồng Chính phủ số 272-CP ngày 3/10/1977 và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 413 TTg ngày 17/11/1977 về chế độ cấp phát và quản lý vốn đầu tư hỗ trợ HTX mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư.

_______________________

 Chấp hành quyết định của Hội đồng Chính phủ số 272 - CP ngày 03/10/1977 quy định chính sách đối với hợp tác xã khai hoang mở rộng diện tích sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng vùng kinh tế  mới, thực hiện định canh định cư, Liên Bộ  Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Tài chính - Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư số 14 TT/LB ngày 20/12/1977 hướng dẫn thi hành quyết định nói trên.

Thi hành Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 413 TTg ngày 17/11/1977 Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp đã ban hành thông tư số 18 TT/LB ngày 21/12/1977 hướng dẫn việc quản lý và cấp phát vốn đầu tư hỗ trợ để khai hoang mở rộng diện tích xây dựng vùng kinh tế mới do ngành nông nghiệp quản lý.

Nay để tiếp tục triển khai các quyết định và chỉ thị nói trên của Chính phủ trong ngành Lâm nghiệp, Liên Bộ Tài chính - Lâm nghiệp hướng dẫn một số vấn đề cụ thể về việc lập kế hoạch, nguyên tắc thủ tục cấp phát  và quản lý vốn đầu tư hỗ trợ hợp tác xã mở rộng diện tích sản suất lâm nghiệp, thực hiện định canh định cư và xây dựng vùng kinh tế mới lâm nghiệp như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Nhà nước đầu tư để mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp thực hiện định canh định cư theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước các hợp tác xã phải phát huy đến mức cao nhất vốn tự có của mình, nếu còn thiếu thì hợp tác xã được Ngân hàng Nhà nước cho vay vốn để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được Nhà nước giao, không ỷ lại vào Nhà nước.

- Đối tượng được trợ cấp là các hợp tác xã sản xuất lâm nghiệp, các hợp tác xã nông nghiệp kiêm doanh nghề rừng mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp; đồng bào các dân tộc thực hiện định canh định cư, đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới lâm nghiệp.

- Nguồn vốn do ngân sách Trung ương trợ cấp cho các tỉnh, Bộ Lâm nghiệp căn cứ nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương  có trách nhiệm phân bổ cụ thể vốn Nhà nước đầu tư hỗ trợ cho các tỉnh để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp, thực hiện định canh định cư, đã được Chính phủ duyệt cho từng địa phương. Địa phương chỉ được dùng vốn này để chi theo đúng mục đích, đúng chính sách chế độ, đúng đối tượng được duyệt. 

Vốn Nhà nước đầu tư hỗ trợ cho công tác khai hoang mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp, thực hiện định canh định cư bao gồm 2 loại: Vốn XDCB và kinh phí sự nghiệp.

1. Vốn xây dựng cơ bản.

a. Xây dựng các cơ sở hạ tầng trong vùng kinh tế mới lâm nghiệp và vùng định canh định cư theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước duyệt cho từng vùng quy định tại điểm 2 mục II quyết định số 272 - CP ngày 3/10/1977 của Hội đồng Chính phủ.

Trong những công trình nói trên, nếu công trình nào thuộc đối tượng đầu tư bằng vốn tín dụng của Ngân hàng Nhà nước thì Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh phải ghi vào kế hoạch vay vốn của Ngân hàng Nhà nước theo đúng Quyết định số 32-CP ngày 11/2/1977 của Hội đồng Chính phủ và Thông tư Liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước -  Uỷ ban kế hoạch Nhà nước số 21TT/LB ngày 17/2/1978.

b. Hỗ trợ một phần cho các hợp tác xã miền núi, trung du, ven biển và đồng bào các dân tộc thực hiện định canh định cư được giao thêm đất, thêm rừng để mở rộng diện tích trồng rừng tập trung và tu bổ rừng theo quy hoạch, cung cấp nguyên liệu cho Nhà nước và quy hoạch phòng hộ các đầu nguồn xung yếu quy định ở điểm 1, 2 mục I phần A Thông tư Liên Bộ số 14 TT/LB. Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố xét duyệt cho từng tiểu vùng và Uỷ ban nhân dân huyện xét duyệt cho từng hợp tác xã.

c. Hỗ trợ cho đồng bào các dân tộc thực hiện định canh định cư và đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới: Xây dựng nhà ở, công trình nước cho sinh hoạt, các công trình phúc lợi công cộng cho hợp tác xã (hoặc xã nếu chưa có hợp tác xã) như: Trụ sở làm việc kiêm nhà họp, câu lạc bộ, nhà trẻ, nhà mẫu giáo theo quy định ở điểm 4, 6 mục I phần A thông tư liên Bộ số 14 TT/LB.

d. Riêng đối với đồng bào dân tộc thực hiện định canh định cư còn được đầu tư hỗ trợ thêm bằng vốn xây dựng cơ bản:

- Chi phí cho khai hoang mới và xây dựng đồng ruộng liên vùng liền khoang.

- Chi phí lần đầu trồng cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản (không phải cây lâm nghiệp) và một phần chi phí để chăm sóc trong 3 năm đầu (những cây không phải chăm sóc tới 3 năm thì hỗ trợ theo số năm thực tế) quy định trong tiết a điểm 6 mục I phần A thông tư Liên Bộ số 14 TT/LB.

- Chi phí cải tạo đồng cỏ và mua con giống: trâu bò lợn đực giống để phát triển chăn nuôi tập thể theo quy định ở điểm 6 mục II phần A thông tư Liên Bộ số 14 TT/LB. Đối với vùng thực tế có nhiều  khó khăn về sức kéo thì được xét hỗ trợ một phần chi phí để mua thêm trâu bò cày kéo.

2. Kinh phí sự nghiệp.

a. Chi cho việc khảo sát thiết kế hợp tác xã; nếu hợp tác xã cũ sau khi được giao đất, giao rừng phải quy hoạch lại xcũng được trợ cấp theo mức quy định ở điểm 8 mục II phần A thông tư Liên Bộ số 14 TT/LB.

b. Chi phí các khoản quy định ở điểm 1, 2, 3, 4, 5 mục II phần A thông tư Liên Bộ số 14 TT/LB cho đồng bào các dân tộc thực hiện định canh định cư và đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới lâm nghiệp.

c. Riêng đối với đồng bào dân tộc thực hiện định canh định cư còn được cấp phát kinh phí sự nghiệp để:

- Trợ cấp lần đầu mua sắm công cụ sản xuất và tư liệu sinh hoạt cho gia đình ở vùng mới giải phóng (tây nguyên, miền núi, khu 5) như tiết a điểm 6 mục II phần A thông tư Liên Bộ số 14 TT/LB.

- Khai hoang nhỏ (phân tán không liền khoảnh) mở rộng diện tích tại chỗ ở các vùng đinh canh định cư (từ 3 ha trở xuống).

- Chi phí lần đầu về giống và phân hoá học để trồng cây công nghiệp ngắn ngày (dưới 1 năm).

- Chi phí lần đầu về giống mới và phân hoá học để trồng cây lương thực và thực phẩm.

- Chi phí mua vật tư xây dựng lại cầu cống nhỏ các lớp học trong thôn ban.

- Chi phí cho hoạt động của các ban định canh định cư tỉnh và các huyện trong phạm vi chỉ tiêu biên chế đã được Nhà nước duyệt cho ngành lâm nghiệp.

III. NGUYÊN TẮC THỦ TỤC LẬP KẾ HOẠCH VỐN.

1. Nguyên tắc chung

- Chỉ ghi vào kế hoạc vốn đầu tư hỗ trợ cho hợp tác xã mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư quy định trong thông tư Liên Bộ này các khoản chi xây dựng các cơ sở hạ tầng trong vùng kinh tế mới lâm nghiệp và vùng định canh định cư do Bộ Lâm nghiệp phụ trách ở ngoài các vùng kinh tế mới nông nghiệp. Bộ Lâm nghiệp và Bộ Nông nghiệp sẽ bàn bạc và có quy định cụ thể về việc ghi chỉ tiêu kế hoạch cho sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư trong các vùng kinh tế mới do Bộ Nông nghiệp phụ trách.

- Không ghi vào kế hoạch vốn này các khoản chi bằng vốn tín dụng đầu tư, các khoản chi xây dựng các xí nghiệp quốc doanh lâm nghiệp, nông nghiệp và các công trình giao thông thuỷ lợi thuộc các ngành có liên quan ở Trung ương và ở tỉnh phụ trách. Riêng các công trình đã được quy định ở điểm 2 mục II Quyết định số 272 Chính phủ ngày 3/10/1977 của Hội đồng Chính phủ được ghi vào kế hoạch này.

2. Chế độ lập kế hoạch và giao chỉ tiêu hàng năm và từng quý.

a. Hàng năm các tỉnh, thành phố lập toàn bộ kế hoạch lao động vật tư, thiết bị, lương thực, tiền vốn (kể cả phần chuẩn bị cho năm sau) các vùng kinh tế mới lâm nghiệp, các hợp tác xã mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp, thực hiện định canh định cư ngoài vùng kinh tế mới nông nghiệp (kể cả phần định canh định cư cũ chưa hoàn chỉnh) gửi Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Lâm nghiệp tổng hợp và bảo vệ kế hoạch này trước Chính phủ UBKH Nhà nước), sau khi Chính phủ duyệt, giao chỉ tiêu cho Bộ Lâm nghiệp theo ngành thì Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm phân bổ cụ thể tiền vốn cho từng địa phương và thông báo cho Bộ Tài chính biết để ghi kế hoạch vốn trợ cấp cho các địa phương.

b. Các tỉnh căn cứ vào số vốn ghi trong thông báo của Bộ Lâm nghiệp lập kế hoạch vốn và nội dung công việc phải làm từng quý gửi về Bộ Lâm nghiệp để tổng hợp xét duyệt và thông báo cho Bộ Tài chính biết làm cơ sở chuyển vốn trợ cấp từng quý cho tỉnh, thành phố.

c. Cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh lập và tổng hợp kế hoạch nói trên là:

+ Ty Lâm nghiệp tỉnh: Có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hỗ trợ mở rộng diện tích phát triển sản xuất lâm nghiệp và xây dựng vùng kinh tế mới lâm nghiệp.

+ Ban định canh, định cư tỉnh: có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch định canh, định cư (trừ phần trồng rừng, chăm sóc, tu bổ rừng do Ty Lâm nghiệp tổng hợp)

Chú ý: Ty Lâm nghiệp và Ban định canh định cư tỉnh thành phố phải tổng hợp riêng phần vốn chi cho khai hoang mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư trong vùng kinh tế  mới tỉnh đồng thời báo cáo về Bộ Lâm nghiệp để thống nhất với Bộ Nông nghiệp ghi vào kế hoạch vốn vùng kinh tế mới nông nghiệp. (Do Tổng cục khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới phụ trách).

3/ Vốn để điều chỉnh kế hoạch vốn hàng quý và năm:

Trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu các tỉnh, thành phố có khả năng hoàn thành vượt mức những thiếu vốn thì báo cáo ngay về Bộ Lâm nghiệp, Bộ Lâm nghiệp xét và bàn với Bộ Tài chính việc:

- Điều hoà tiền vốn của ngân sách hoặc tạm ứng vốn ngân sách cho địa phương để triển khai phân công việc làm vượt mức đó, nếu xét số vốn yêu cầu thêm không vượt mức Chính phủ  đã duyệt cho cả năm.

- Nếu số vốn yêu cầu tăng thêm vượt mức tổng số vốn chung Nhà nước đã duyệt cho cả năm Bộ Lâm nghiệp báo cáo Nhà nước xin duyệt bổ sung. Khi nào Nhà nước duyệt địa phương mới được phép triển khai công việc làm thêm.

- Đến cuối năm nếu tỉnh nào không hoàn thành kế hoạch, tỉnh phải nộp trả kinh phí thừa vào ngân sách trung ương, không được dùng số vốn còn thừa này chi vào việc khác.

IV. NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN TIỀN VỐN:

1/ Nguyên tắc và thủ tục cấp phát vốn. Căn  cứ vào kế hoạch năm đã được Chính phủ duyệt, kế hoạch quý được Bộ Lâm nghiệp duyệt và thông báo cho các địa phương để cấp phát bảo đảm vốn cho công tác khai  hoang mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư.

Để phù hợp với đặc điểm sản xuất lâm nghiệp và định canh định cư Bộ Tài chính giao trách nhiệm cho Ngân hàng kiến thiết Việt Nam thống nhất quản lý cả 2 loại vốn xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp. Khi nhận được vốn trợ cấp của ngân sách trung ương Ty Tài chính phải chuyển ngay vốn sang chi hàng kiến thiết để cấp phát. Chi hàng kiến thiết căn cứ vào chế độ hiện hành mở sổ sách theo dõi riêng từng loại vốn, tổ chức việc cấp phát, tăng cường quản lý, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng vốn theo đúng mục đích, đúng chính sách chế độ, đúng định mức được duyệt nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Do đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp trong kế hoạch vốn hàng năm được ghi một số tiền xin ứng trước để chuẩn bị cho việc trồng rừng của năm sau. Mức tạm ứng do Bộ Lâm nghiệp quy định tuỳ theo từng loại cây trồng. Chi hàng kiến thiết cần theo dõi chặt chẽ cho việc sử dụng số tiền tạm ứng này để trừ dần vào vốn cấp phát của các quý trong năm sau.

Các phòng lâm nghiệp huyện (hoặc Ban nông lâm nghiệp huyện) các ban định canh định cư huyện, các xã, hợp tác xã trong vùng kinh tế mới lâm nghiệp, định canh định cư phải mở tài khoản tại Chi hàng kiến thiết để nhận vốn, theo dõi quản lý việc sử dụng vốn cho công tác này.

Chi hàng kiến thiết cần có các tiểu khoản riêng theo dõi cấp phát về vốn xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp. Việc cấp phát chung phải chấp hành đúng chế độ và các nguyên tắc thủ tục hiện hành.

Riêng đối với công tác xây dựng cơ bản do đặc điểm sản xuất lâm nghiệp và định canh định cư ở các tỉnh miền núi có trường hợp đặc biệt: Các công trình chưa có đủ thủ tục và trình tự xây dựng cơ bản phải được Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đồng ý (tuỳ theo sự phân cấp hiện hành của Nhà nước) bằng văn bản, xác định rõ địa bàn, nhiệm vụ biện pháp kỹ thuật, mức vốn và thời gian trình duyệt nhiệm vụ thiết kế mới được Chi hàng kiến thiết tạm cấp vốn xây dựng. Sau 1/3 thời gian thi công nếu nhiệm vụ thiết kế chưa được trình duyệt thì Chi hàng kiến thiết sẽ đình chỉ cấp phát vốn. Trường hợp công trình được phép vừa thiết kế vừa thi công thì: Thi công bộ phận nào phải có thiết kế bộ phận đó.

2/ Chế độ thanh quyết toán tiền vốn.

a. Hàng quý các Phòng Lâm nghiệp huyện (hoặc Ban Nông lâm nghiệp huyện), Ban định canh định cư huyện và các đơn vị được cấp vốn xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp phải báo cáo chính thức tình hình thực hiện kế hoạch và sử dụng tiền vốn với Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh. Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh phải tổng hợp gửi báo cáo chính thức và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ty Tài chính và Chi hàng kiến thiết địa phương đồng gửi về Bộ Lâm nghiệp, Bộ Tài chính và Ngân hàng kiến thiết Trung ương.

b. Hàng năm các đơn vị trực tiếp sử dụng vốn đầu tư hỗ trợ xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp nói trên phải lập báo cáo quyết toán riêng từng loại vốn theo chế độ hiện hành với Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh. Báo cáo quyết toán phải được Chi hàng kiến thiết xác nhận số vốn đã cấp phát và có ý kiến nhận xét về tình hình quản lý, sử dụng vốn.

Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh duyệt và tổng hợp quyết toán riêng từng loại vốn xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ty Tài chính, Chi hàng kiến thiết ở địa phương đồng gửi: Bộ Lâm nghiệp, Bộ Tài chính và Ngân hàng kiến thiết Trung ương.

Các Ty Tài chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt các quyết toán này và tổng hợp vào quyết toán chung của ngân sách địa phương để quyết toán với ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện hành.

Căn cứ vào quyết toán do các Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh gửi về, Bộ Lâm nghiệp phải tổng hợp toàn ngành về tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch tiền vốn gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng kiến thiết Trung ương.

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Thông tư này được thi hành kể từ ngày 1/1/1978 những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý vốn do ngân sách Trung ương trợ cấp cho địa phương để chi cho công tác khai hoang mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp, thực hiện định canh định cư theo đúng kế hoạch được Bộ Lâm nghiệp duyệt cho địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh cần nhanh chóng củng cố và kiến toàn tổ chức bộ máy các cơ quan có liên quan để làm tốt công tác này; chỉ đạo Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh kiểm tra những việc đã làm được cho đến ngày bàn giao (1/1/1978) để chuyển sang thi hành chế độ mới quy định trong thông tư Liên Bộ này, tổ chức công tác kiểm kê, mở đủ các sổ sách cần thiết để theo dõi quản lý chi tiêu theo đúng các nguồn vốn thích hợp và các nguyên tắc thủ tục quy định.

Các Ty Tài chính, Phòng Tài chính, các Chi hàng kiến thiết, chi điểm Ngân hàng kiến thiết có trách giúp việc Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh thực hiện tốt việc cấp phát và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị sử dụng tiền vốn theo đúng chính sách chế độ hiện hành, đúng mục đích và đem lại hiệu quả thiết thực.

Các Ty Lâm nghiệp, Ban định canh định cư tỉnh, Phòng Lâm nghiệp (hoặc Ban Nông lâm nghiệp huyện) Ban định canh định cư huyện căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mình,  tăng cường bộ phận kế hoạch tài vụ, kế toán, thống kê để làm tốt việc quản lý sử dụng vốn của Nhà nước đầu tư hỗ trợ cho công tác khai hoang mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư theo đúng các quy định trog thông tư này.

Trong quá trình thực hiện các địa phương gặp khó khăn mắc mứu gì kịp thời báo cáo về Liên Bộ Tài chính - Lâm nghiệp để nghiên cứu giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1503535615668_108496941099_12 TT.LB.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1978
Hướng dẫn thực hiện quyết định của Hội đồng Chính phủ số 272-CP ngày 3/10/1977 và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 413 TTg ngày 17/11/1977 về chế độ cấp phát và quản lý vốn đầu tư hỗ trợ HTX mở rộng diện tích sản xuất lâm nghiệp và thực hiện định canh định cư.
Số kí hiệu 12 TT/LB Ngày ban hành 12/05/1978
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 01/01/1978
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Trần văn Quế Các Bộ, cơ quan ngang bộ Thứ trưởng Nguyễn Ly
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/01/1978

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 12 TT/LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
12/05/1978 Văn bản được ban hành 12 TT/LB
01/01/1978 Văn bản có hiệu lực 12 TT/LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh