-
: Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
-
: Bổ sung
-
: Đính chính
-
: Hướng dẫn
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
V/v phân phối thu nhập của các đơn vị thuộc bộ xây dựng đi hợp tác lao động xây dựng ở nước ngoài.
__________________________
Thi hành Quyết định số 358/CT ngày 26/12/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho ngành Xây dựng chủ trì về hợp tác lao động với nước ngoài; để tạo điều kiện cho các đơn vị nhận thầu xây dựng ở nước ngoài thực hiện hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm về tài chính, chủ động trong việc điều hành các khoản thu chi; đồng thời bảo đảm sự quản lý tập trung của Nhà nước nhằm đạt mức nộp ngân sách Nhà nước và mức thu nhập thoả đáng cho người lao động;
Liên Bộ Tài chính - Xây dựng thống nhất quy định việc phân phối thu nhập của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng nhận thầu xây dựng đồng bộ ở các nước ngoài như sau:
I. THU NHẬP VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP
Căn cứ hiệp định đã ký kết giữa chính phủ ta với chính phủ các nước và hợp đồng giao nhận thầu giữa các đơn vị của Bộ Xây dựng với các đơn vị giao thầu nước ngoài thì:
- Đối với các trường hợp nhận thầu xây dựng ở Liên xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp khắc v.v... mà Chính phủ ta không phải trực tiếp dành một phần thu nhập từ các hợp đồng nhận thầu để trả các khoản nợ Chính phủ ta đã vay trước đây thì thu nhập của các đơn vị nhận thầu xây dựng bao gồm:
+ Phần tiền Chính phủ nước nhận lao động trả cho Chính phủ nước ta (tiền bảo hiểm xã hội, chi phí đào tạo, tuyển chọn ...);
+ Phần tiền của người lao động đóng góp xây dựng Tổ quốc;
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp khác do đơn vị sử dụng lao động bằng cách trả trực tiếp hoặc trả qua đơn vị nhận thầu cho người lao động.
- Đối với các trường hợp nhận thầu xây dựng ở những nước mà Chính ta phải dành một phần thu nhập từ hợp đồng nhận thầu để trả nợ Chính phủ nước nhận lao động như ở I rắc, thì thu nhập của các đơn vị nhận thầu, được dùng để trang trải các khoản theo chế độ đối với người lao động (tiền ăn, tiêu vặt, các khoản phụ cấp khác) và bù đắp các khoản chi phí đào tạo tuyển chọn, quản lý ... cho cơ sở và ngành.
Số thu nhập còn lại được dùng để Chính phủ ta trả nợ nước nhận lao động.
Căn cứ nội dung trên đây, việc phân phối thu nhập được tiến hành như sau:
1/ Đối với các đơn vị nhận thầu xây dựng ở các nước XHCN mà Chính phủ ta không phải trả nợ cho Chính phủ các nước đó thì đơn vị nhận thầu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng được khoán mức nộp NSNN như sau:
+ ở Liên xô: 45 rúp/ người/ tháng
+ Bungari : 45lêva/ người/tháng
+ CHDC Đức và Tiệp khắc tương đương 55.000 rúp/ người/tháng (theo tỷ giá ngoại tệ các nước này so với Rúp Xô viết).
Mức trích nộp NSNN trên đây đã bao gồm tiền bảo hiểm xã hội trong nước, kinh phí nộp Công đoàn. Mức nộp được ổn định trong 3 năm và chỉ điều chỉnh khi ở nước nhận lao động có điều chỉnh lớn về giá cả tiền lương, làm ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động và của đơn vị nhận thầu xây dựng hoặc khi Chính phủ ta và Chính phủ nước nhận lao động ký kết sửa đổi điều khoản Hiệp định về hợp tác lao động có liên quan đến thu nhập của người lao động và các đơn vị của nước ta đi nhận thầu xây dựng.
Sau khi đã trích nộp NSNN theo mức kể trên, các đơn vị thầu xây dựng dùng số thu nhập còn lại để trả lương và trợ cấp ốm đau ở nước sở tại cho công nhân, cán bộ quản lý và chi các khoản được xác định cho sự nghiệp hợp tác lao động của cơ sở của Bộ.
2/ Đối với các đơn vị nhận thầu xây dựng ở các nước ngoài XHCN mà thu nhập được dùng để trả nợ cho Chính phủ các nước đó (trường hợp cụ thể hiện nay là Irắc) việc phân phối thu nhập như sau:
- Phần dành để Chính phủ ta trả nợ Chính phủ Irắc : Theo hiệp định hiện nay thì sau khi trừ 240 đina chuyển đổi trả cho người lao động khi hết hạn hợp đồng, phần thu của người lao động để Chính phủ ta trả nợ Chính phủ Irắc bằng 60% tiền lương trong hiệp định.
- Phần còn lại dùng để trả cho người lao động (tiền ăn, tiêu vặt, tiền nghỉ phép bằng đina Irắc không chuyển đổi, tiền trả cho người lao động khi hết hạn hợp đồng bằng đina Irắc chuyển đổi), và chi phí quản lý ngoài nước của đơn vị và Bộ.
Đối với phần ta trích trả nợ Chính phủ nước nhận lao động (Chính phủ Irắc), NSNN sẽ cấp cho Bộ Xây dựng bằng tiền Việt nam tương đương 10% giá trị ngoại tệ trích trả nợ. Bộ Xây dựng dùng số tiền này để trả tiền lương trong nước cho người lao động, chi đào tạo, tuyển chọn, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp việc phát triển sự nghiệp hợp tác lao động vơí nước ngoài của cơ sở và của Bộ.
Bộ Tài chính thanh toán với Bộ Xây dựng số tiền ngân sách Nhà nước cấp trên đây hàng quí theo tỷ giá ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước công bố.
Các khoản nộp về kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn do ngân sách Nhà nước thanh toán với Liên đoàn lao động Việt Nam.
II. QUYẾT TOÁN KHOẢN NGOẠI TỆ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1/ Đầu quí 4 trước năm kế hoạch các đơn vị nhận thầu xây dựng ở nước ngoài của Bộ Xây dựng phải lập kế hoạch thu chi ngoại tệ (có phân ra hàng quí trong năm) để báo cáo Bộ Xây dựng duyệt và đồng gửi Bộ Tài chính. Bộ Xây dựng xem xét và sau khi có sự nhất trí của Bộ Tài chính thì chính thức thông báo số được duyệt cho các đơn vị.
2/ Đối với các khoản nộp và chi ngân sách, các đơn vị phải quyết toán với Bộ Xây dựng từng quí và cả năm (theo mẫu đính kèm), chậm nhất là một tháng sau khi hết quí và hết năm.
3/ Số tiền trích nộp ngân sách Nhà nước của các đơn vị nhận thầu xây dựng ở các nước XHCN theo mức qui định kể trên, về nguyên tắc, Bộ Xây dựng phải nộp ngân sách Nhà nước bằng tiền của nước sở tại. Trường hợp Bộ Xây dựng được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép sử dụng số ngoại tệ này để mua vật tư, hàng hoá ở nước sở tại thì Bộ Xây dựng được nộp bằng tiền Việt Nam. Trong trường hợp này Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng sẽ cùng nhau cụ thể hoá cách thức thực hiện việc nộp ngân sách kịp thời theo giá trị tiền Việt Nam tương đương ở thời điểm nộp ngân sách theo tỷ giá Nhà nước qui định cho việc thanh toá hàng nhập khẩu mậu dịch XHCN và có tính đến tiến độ sử dụng ngoại tệ của Bộ Xây dựng.
Hàng năm, chậm nhất là hai thán sau khi hết năm, Bộ Xây dựng quyết toán với Bộ Tài chính về:
- Số ngoại tệ của đơn vị nhận thầu nộp NSNN được qui đổi ra đồng Việt Nam;
- Số ngoại tệ mà các đơn vị của Bộ Xây dựng đã sử dụng mua hàng và nộp ngân sách bằng tiền Việt nam tương đương với số ngoại tệ phải nộp ngân sách.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1/ Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1989. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều không có hiệu lực.
2/ Bộ Xây dựng căn cứ vào Thông tư này qui định cụ thể hoá các khoản thu chi và định mức chi tiêu để các đơn vị nhận thầu xây dựng ở ngoài nước thi hành thống nhất.
Bản PDF |
File đính kèm: |
1502878765000_107771329814_16.TT-LB.doc |
V/v phân phối thu nhập của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng đị hợp tác lao động xây dựng ở nước ngoài. | ||||||
Số kí hiệu | 16/TT-LB | Ngày ban hành | 23/05/1989 | |||
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/01/1989 | |||
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | |||||
Ngành | Tài chính -Thuế - Ngân hàng | Lĩnh vực | Kinh tế, Xã hội | |||
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký | Bộ Tài chính | Thứ trưởng | Ngô Thiết Thạch | Bộ Xây dựng | Thứ trưởng | Nguyễn Văn Thu |
Phạm vi | ||||||
Thông tin áp dụng | ||||||
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ |
-
VB bị thay thế
-
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
-
Văn bản bị bãi bỏ
-
Văn bản bị bãi bỏ một phần
-
Văn bản bị hủy bỏ
-
Văn bản bị hủy bỏ một phần
-
Văn bản bị hết hiệu lực
-
Văn bản bị hết hiệu lực một phần
-
Văn bản bị thay thế một phần
-
Văn bản bị đình chỉ
-
Văn bản bị đình chỉ một phần
-
Văn bản chỉ được bổ sung
-
Văn bản căn cứ
-
Văn bản dẫn chiếu
-
Văn bản liên quan khác
-
Văn bản tiếng anh
Văn bản theo ngành
- Hiến pháp
- Kế hoạch và Đầu tư
- Nội vụ
- Tư pháp
- Thanh tra
- Công thương
- Tài chính -Thuế - Ngân hàng
- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng
- Giao thông vận tải
- Thông tin và Truyền thông
- Khoa học và Công nghệ
- Giáo dục và Đào tạo
- Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Y tế
- Lao động-TB&XH;Bảo hiểm xã hội
- Ngoại vụ
- Dân tộc
- An ninh - Quốc phòng
- Lĩnh vực khác