Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1987

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Về việc lập, xét duyệt kế hoạch và quản lý vốn trong công tác quy hoạch xây dựng.

________________________

Trong thời gian qua công tác quy hoạch xây dựng ở các ngành, các địa phương ngày càng lớn, nhưng chưa đi vào nề nếp do thiếu những quy định chính thức của Nhà nước về lĩnh vực công tác này.

Để tăng cường quản lý công tác quy hoạch xây dựng, nhằm phát huy tác dụng đóng góp thiết thực vào việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm và dài hạn theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, Liên Bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước- Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước- Bộ Tài chính ban hành Thông tư Liên Bộ về việc lập, xét duyệt kế hoạch và quản lý vốn trong công tác quy hoạch xây dựng như sau:

I. Những quy định chung

1. Công tác quy hoạch xây dựng phải thể hiện đường lối xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ có tác dụng đóng góp thiết thực vào việc chuẩn bị các kế hoạch xây dựng kinh tế- xã hội hàng năm và dài hạn của các ngành, các địa phương.

2. Công tác quy hoạch phải được kế hoạch hoá và quản lý trong tất cả các khâu, từ khảo sát kỹ thuât, điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, thiết kế đến kiểm tra, xét duyệt quy hoạch xây dựng.

3. Trình tự và nội dung của công tác quy hoạch xây dựng:

a) Công tác quy hoạch xây dựng phải tuân thủ theo trình tự gồm 4 giai đoạn sau đây:

-Khảo sát kỹ thuât.

-Điều tra thu thập tài liệu, số liệu.

-Thiết kế quy hoạch xây dựng.

-Thẩm tra xét duyệt quy hoạch xây dựng.

b) Nội dung các giai đoạn của công tác quy hoạch xây dựng:

-Khảo sát kỹ thuật: bao gồm các công việc đo đạc khảo sát để lập các loại bản đồ địa hình, hiện trạng xây dựng, địa chất công trình, địa chất thủy văn v.v...

-Điều tra thu thập tài liệu, số liệu về tình hình hiện trạng và dự báo phát triển các mặt kinh tế, xã hội, kiến trúc, kỹ thuật v.v...

-Thiết kế quy hoạch xây dựng bao gồm:

+Quy hoạch xây dựng tổng hợp: quy hoạch vùng (vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng ngoại thị, vùng huyện...) khu công nghiệp, khu du lịch di tích v.v... quy hoạch đô thị, nông thôn, nông lâm trường và vùng kinh tế mới.

+Quy hoạch xây dựng chuyên ngành: quy hoạch xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành trên một vùng lãnh thổ hoặc quy hoạch xây dựng tổ hợp sản xuất lớn của ngành trên một khu vực lãnh thổ.

-Thẩm tra xét duyệt quy hoạch xây dựng: đồ án quy hoạch xây dựng sau khi lập xong phải được thẩm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Vốn cho công tác quy hoạch xây dựng: vốn cho công tác quy hoạch xây dựng là toàn bộ chi phí để hoàn thành đồ án quy hoạch xây dựng. Nguồn vốn cho công tác quy hoạch xây dựng được ngân sách Nhà nước đảm bảo bằng kinh phí sự nghiệp kinh tế.

5. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc quản lý công tác quy hoạch xây dựng.

a) Chủ quản quy hoạch là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của việc thực hiện kế hoạch công tác quy hoạch xây dựng của ngành, hoặc địa phương mình phụ trách:

-Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước là chủ quản quy hoạch xây dựng các đồ án quy hoạch xây dựng do Hội đồng Bộ trưởng quy định.

-Các Bộ, Tổng cục... là chủ quản quy hoạch xây dựng các đồ án quy hoạch xây dựng chuyên ngành do Bộ, Tổng cục quản lý.

-Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu là chủ quản các đồ án quy hoạch xây dựng tổng hợp và các quy hoạch xây dựng chuyên ngành do địa phương quản lý.

b) Chủ quy hoạch: do chủ quản quy hoạch quyết định, chủ quy hoạch chịu trách nhiệm trước chủ quản quy hoạch và Nhà nước về việc thực hiện toàn diện kế hoạch công tác quy hoạch xây dựng được giao.

II. Kế hoạch hoá công tác quy hoạch

1. Nội dung kế hoạch công tác quy hoạch xây dựng bao gồm:

-Kế hoạch khối lượng công tác quy hoạch xây dựng.

-Kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch xây dựng.

 Căn cứ của kế hoạch công tác quy hoạch xây dựng.

-Nhiệm vụ về công tác quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

-Các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình quy phạm của Nhà nước.

-Tình hình thực hiện tiến độ công tác quy hoạch xây dựng, hồ sơ trình duyệt kế hoạch công tác quy hoạch bao gồm:

+Nhiệm vụ về công tác quy hoạch xây dựng được duyệt .

+Kế hoạch về công tác quy hoạch xây dựng (biểu KH.1)

+Tổng dự toán các đồ án quy hoạch xây dựng.

2. Trình tự lập, thẩm tra và xét duyệt kế hoạch quy hoạch xây dựng.

Kế hoạch công tác quy hoạch xây dựng được lập trên cơ sở định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và nhiệm vụ về công tác quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch quy hoạch xây dựng là một bộ phận của kế hoạch kinh tế- xã hội, được lập và xét duyệt đồng thời với kế hoạch kinh tế quốc dân.

-Chủ quy hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch về công tác quy hoạch xây dựng (kể cả kế hoạch bổ sung, thay đổi nếu có) đúng theo quy định của Nhà nước để trình cơ quan chủ quản quy hoạch xét duyệt.

-Chủ quản quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch quy hoạch của ngành, địa phương gửi cho các cơ quan tổng hợp: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, Bộ Tài chính và thông báo kế hoạch được duyệt cho chủ quy hoạch.

Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, Bộ Tài chính có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo chức năng của mình trước khi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt.

3. Chỉ tiêu kế hoach: kế hoạch công tác quy hoạch xây dựng được giao hàng năm cho chủ quản quy hoạch gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

-Danh mục đồ án quy hoạch xây dựng và khối lượng công việc thực hiện trong năm kế hoạch.

-Kế hoạch giao nhận thầu (hoặc uỷ thác vốn) công tác quy hoạch xây dựng.

-Số vốn được cấp (có phân theo nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương).

Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch xây dựng cho chủ quản cùng với kế hoạc h ngân sách Nhà nước.

III. Quản lý vốn công tác quy hoạch xây dựng.

1. Về nguồn vốn: Ngân sách trung ương đảm bảo vốn cho các quy hoạch xây dựng tổng hợp các vùng liên tỉnh, liên ngành, vùng du lịch, nghỉ ngơi, các thành phố lớn trực thuộc trung ương, các thành phố, thị xã (đến bước quy hoạch chung) các huyện điểm của trung ương và quy hoạch ngành thuộc trung ương quản lý: ngân sách địa phương đảm bảo vốn cho các quy hoạch xây dựng chuyên ngành và quy hoạch xây dựng tổng hợp thuộc địa phương quản lý (kể cả quy hoạch xây dựng chi tiết các thành phố, thị xã).

2. Kế hoạch vốn công tác quy hoạch xây dựng nhằm đảm bảo vốn để thực hiện kế hoạch quy hoạch xây dựng được Nhà nước phê duyệt.

Kế hoạch vốn công tác quy hoạch xây dựng được lập hàng năm cùng với kế hoạch quy hoạch của Nhà nước. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập và bảo vệ kế hoạch vốn công tác quy hoạch với cơ quan tài chính cùng cấp (biểu số 1/DT).

Căn cứ lập kế hoạch vốn quy hoạch xây dựng là:

-Kế hoạch quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

-Tổng dự toán của các đồ án quy hoạch.

-Tiến độ thanh toán vốn cho các đồ án quy hoạch.

3. Cấp phát, thanh quyết toán vốn công tác quy hoạch xây dựng:

a) Căn cứ vào kế hoạch vốn hàng năm cho công tác quy hoạch xây dựng, hàng quý Bộ Tài chính (nếu đồ án quy hoạch thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương đảm bảo), Sở Tài chính (nếu đồ án quy hoạch thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo) có trách nhiệm cấp vốn đầy đủ, kịp thời cho cơ quan chủ quản quy hoạch xây dựng trên cơ sở các giai đoạn của công tác quy hoạch được quy ước tạm thời:

-Công tác khảo sát kỹ thuật: 20% dự toán.

-Điều tra thu thập tài liệu số liệu: 10% dự toán.

-Thiết kế quy hoạch: 30% dự toán.

-Xét duyệt hiệu chỉnh: 30% dự toán và theo đề nghị của cơ quan chủ quản quy hoạch.

Vốn cho công tác quy hoạch xây dựng được cấp phát theo chế độ cấp phát hạn mức. Hạn mức kinh phí được cấp 1 lần hàng quý vào cuối quý trước.

Trường hợp hạn mức của quý trước không đủ hoặc chưa sử dụng hết cơ quan tài chính cùng chủ quản quy hoạch xem xét để điều chỉnh mức cấp phát cho quý sau phù hợp với tiến độ thực hiện công tác quy hoạch theo kế hoạch được duyệt.

b) Thanh, quyết toán:

-Chủ quy hoạch có trách nhiệm thanh toán cho các hợp đồng trong phạm vi dự toán đồ án quy hoạch phê duyệt và quyết toán với chủ quản quy hoạch số vốn được cấp phát.

-Chủ quản quy hoạch có trách nhiệm quyết toán vốn cho công tác quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương mình phụ trách với cơ quan tài chính cùng cấp.

Nội dung báo cáo quyết toán gồm:

-Bản báo cáo quyết toán năm (biểu số 2/DT) theo chế độ hiện hành.

-Bản báo cáo quyết toán kinh phí cho đồ án hoàn thành (biểu số 3/DT) chậm nhất 30 ngày sau khi đồ án hoàn thành bàn giao.

IV. Quản lý, sử dụng sản phẩm công tác quy hoạch xây dựng.

-Các đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở pháp lý để chủ quản quy hoạch và chủ quy hoạch thực hiện chỉ đạo việc xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

-Chủ quy hoạch và cơ quan quản lý xây dựng cơ bản cùng cấp (Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, Uỷ ban Xây dựng cơ bản địa phương) có trách nhiệm bảo quản, phổ biến kết quả để cơ quan khác có nhu cầu sử dụng.

Những cơ quan sử dụng kết quả đồ án quy hoạch xây dựng phải có công văn yêu cầu cơ quan quản lý đồ án quy hoạch xây dựng và phải thanh toán một khoản lệ phí 3- 5% giá trị dự toán của sản phẩm đó để cơ quan quản lý sử dụng vào việc in ấn, bảo quản. Khi các đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần phải điều chỉnh, bổ sung thì cơ quan chủ quản quy hoạch xem xét và trình cấp có thẩm quyền quyết định (như quy định tại phần I và II).

V. Điều khoản thi hành

Thông tư này áp dụng từ ngày 01/01/1987, các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Những hợp đồng đã được ký kết các năm trước chưa hoàn thành thì các bên có liên quan căn cứ vào quy định của Thông tư này để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 01/01/1987
Về việc lập, xét duyệt kế hoạch và quản lý vốn trong công tác quy hoạch xây dựng.
Số kí hiệu 27 TT/LB Ngày ban hành 04/04/1987
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 01/01/1987
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Hồ Tế Các cơ quan TW khác Phó chủ nhiệm Khúc Văn Thành Các cơ quan TW khác Phó chủ nhiệm Lê Danh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

01/01/1987

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 27 TT/LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
04/04/1987 Văn bản được ban hành 27 TT/LB
01/01/1987 Văn bản có hiệu lực 27 TT/LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh