Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/03/1985

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quyết toán về phát hành công trái xây dựng tổ quốc

_________________________

 Quyết toán là một khâu có vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý phát hành công trái. Để có chế độ quy định thống nhất về quyết toán phát hành công trái xây dựng Tổ quốc, sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ lương thực và các ngành có liên quan, Bộ Tài chính qui định như sau: I. Những qui định chung: 1/ Chế độ quyết toán về phát hành công trái bao gồm: Quyết toán in, phân phối và sử dụng phiếu công trái, quyết toán thu về bán công trái, quyết toán kinh phí chi tiêu về công tác vận hành và phát hành công trái. 2/ Chế độ quyết toán qui định những nội dung chủ yếu đối với quyết toán nội bộ trong từng ngành (Ngân hàng, Lương thực), đồng thời qui định thể thức quyết toán giữa các cơ quan Ngân hàng, Lương thực với cơ quan tài chính. 3/ Thời gian quyết toán được qui định phù hợp với thời gian kế hoạch (theo từng đợt phát hành và hàng năm). II. Những qui định cụ thể: 1/ Quyết toán về in phiếu công trái (mẫu biển số 1- QTCT)

 a) Việc in phiếu công trái được tiến hành theo kế hoạch và hợp đồng của Bộ Tài chính. Vì vậy, quyết toán in phiếu công trái được thực hiện theo từng hợp đồng in.

 b) Báo cáo quyết toán in phiếu công trái bao gồm các chỉ tiêu:

 - Số giấy nguyên liệu dùng in phiếu (số lượng, trọng lượng, qui cách)

 - Số lượng từng hạng phiếu theo từng hạng đã in xong, kiểm nhận, nhập kho.

 - Số lượng theo từng phiếu từng hạng bị hư hỏng trong các công đoạn của quá trình in.

 - Trọng lượng phần giấy thừa ra trong khi in phiếu (giấy nguyên và giấy do cắt xén ra không sử dụng in được phiếu).

 c) Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giúp nhà in Ngân hàng lập và gửi báo cáo quyết toán in phiếu công trái do Bộ Tài chính.

 d) Thời gian gửi báo cáo quyết toán in phiếu công trái chậm nhất không quá một tháng sau khi hoàn thành hợp đồng in.

 e) Báo cáo quyết toán về in phiếu công trái được lập cùng một lúc với quyết toán về chi phí in phiếu (sẽ trình bầy ở phần sau) và là căn cứ để duyệt quyết toán kinh phí để in phiếu công trái.

 Kèm theo báo cáo quyết toán in phiếu, phải có phụ lục chi tiết số phiếu in hỏng (theo từng loại, hạng và mức độ hỏng).

 2/ Quyết toán về phân phối và sử dụng phiếu công trái

 (Mẫu biển số 2a-2b/CTCT)

 2/ Quyết toán về phân phối và sử dụng phiếu công trái bao gồm các chỉ tiêu:

 - Số phiếu phân phối theo kế hoạch.

 - Số phiếu thực tế nhận được

 - Số phiếu đã phân phối

 - Số phiếu đã sử dụng (trả cho người mua - hàng hỏng phải huỷ bỏ - mất mát)

 - Số phiếu còn lại (chứa chi tiết the từng loại, từng hạng phiếu)

 b) Quyết toán về phân phối phiếu công trái do các Quỹ tiết kiệm từng cấp tỉnh, thành phố và cấp quận, huyện lập và được gửi từ dưới lên trên trong hệ thống quỹ tiết kiệm XHCN và đồng thời phải gửi cho cơ quan tài chính cung cấp. Trên cơ sở đó Quỹ tiết kiệm XHCN Trung ương tổng hợp và quyết toán với Bộ Tài chính.

 c) Báo cáo quyết toán về phân phối và sử dụng phiếu công trái phải được lập ngay sau khi một đợt phát hành.

 3/ Quyết toán thu công trái (mẫu biển số 3a - 3b/QTCT)

 a) Quyết toán thu công trái bao gồm các chỉ tiêu, bằng thóc tính theo từng hạng phiếu và các nhóm đối tượng thành thị - nông thôn - và công nhân viên chức Nhà nước.

 + Số lượng và trị giá phiếu (bằng tiền và bằng thóc) đã trao phiếu cho người mua và chưa trao phiếu cho người mua tính theo từng hạng phiếu.

 + Số lượng và tính thành tiền thóc công trái cơ quan lương thực đã thu nhưng chưa làm thủ tục vay Ngân hàng thanh toán để nộp ngân sách.

 + Tổng số thu công trái các loại đã nộp Ngân hàng và Ngân sách Nhà nước.

 Trường hợp mua công trái bằng các loại lương thực khác thì ghi rõ số lượng lương thực và số đã đổi được quy đổi ra thóc.

 - Số thu công trái bằng vàng: Chất lượng, số lượng thực tế và qui đổi theo vàng tiêu chuẩn, qui thành tiền (theo giá qui định).

 - Số thu công trái bằng ngoại tệ: Số ngoại tệ chuyển đổi đã thu theo nguyên tệ, theo ngoại tệ tiêu chuẩn và tính đổi ra theo tiền Việt Nam; số ngọi tệ không chuyển đổi đã thu theo loại và tính đổi ra tiền Việt Nam.

 Các đơn vị cơ sở Ngân hàng (quỹ tiết kiệm, cửa hàng kinh doanh vàng, bạc, chi nhánh ngân hàng ngoại thương). Lương thực, căn cứ vào các biên lai thu, tổng hợp lập quyết toán về thu công trái gửi cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo ngành dọc.

 Cơ quan Ngân hàng và Lương thực quận, huyên kiểm tra, đối chiếu số lượng phiếu, biên lai đã phân phối, số biên lai đã thu lại, số phiếu đã phát, số tiền đã nộp của từng phường, xã, quận huyện và chịu trách nhiệm quyết toán với cơ quan Ngân hàng và Lương thực tỉnh, thành phố. Cơ quan Ngân hàng và lương thực tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu và duyệt quyết toán cho các quận, huyện và tổng hợp báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước và Bộ Lương thực.

 Trường hợp thu công trái bằng ngoại tệ, có sử dụng các tổ chức uỷ nhiệm thu ở nước ngoài (cơ quan đại diện, Hội Việt kiều...), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam hướng dẫn cụ thể chế độ quyết toán đối với thu công trái bằng ngoại tệ.

 b) Việc lập và xét duyệt các báo cáo quyết toán cần thiết phải có sự tham gia của các cơ quan tài chính đồng cấp. Báo cáo quyết toán được gửi cho cơ quan Ngân hàng, Lương thực, đồng thời phải gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp.

 c) Trong báo cáo quyết toán về thu công trái phải phân tích chi tiết theo số lượng và trị giá từng hạng phiếu đã bán bao gồm số phiếu đã phát và số tiền đã thu; số tiền đã thu nhưng chưa phát phiếu); số thóc và vị trị giá thóc đã thu nhưng làm thủ tục vay Ngân hàng thanh toán để nộp Ngân sách.

 d) Trước khi lập báo cáo quyết toán cần kiểm tra việc thu tiền, thu thóc, thu vàng... phát phiếu thu biên lai liên1, đôn đốc và giải quyết kịp thời việc nộp tiền, trả phiếu và vay thanh toán (trong trường hợp thu công trái bằng thóc); và phải đối chiếu khớp đúng từ cơ sở về số phiếu nhận, số phiếu đã phát, số tiền, thóc, vàng đã thu, số tiền đã nộp...

 e) Báo cáo quyết toán về thu công trái được lập ngay sau khi kết thúc một đợt phát hành báo cáo từ quận , từ huyện gửi lên tỉnh, thành phố không chậm quá 4 tuần kể từ khi kết thúc đợt phát hành và từ tỉnh, thành phố gửi lên Trung ương không chậm quá 2 tuần kể từ sau khi nhận quyết toán của quận, huyên.

 4. Quyết toán kinh phí chi tiêu phát hành công trái:

 a) Quyết toán kinh phí chi tiêu của ngành Ngân hàng: Kinh phí chi tiêu của ngành Ngân hàng bao gồm: kinh phí về in phiếu và biên lai công trái; chi in chung từ sổ sách hạch toán công trái và kinh phí về tổ chức nghiệp vụ bán công trái.

 - Quyết toán kinh phí về in phiếu, biên lai công trái.

 + Kinh phí về in phiếu công trái và biên lai công trái được quyết

toán căn cứ vào đơn giá của từng loại và theo hợp đồng in (từng đợt phát hành và hàng năm)

 - Quyết toán về in đã được duyệt là căn cứ để Bộ Tài chính cấp phát chính thức kinh phí in cho Ngân hàng Nhà nước.

 + Kinh phí in chứng từ sổ sách về nghiệp vụ phát hành công trái do NHNN lập và quyết toán chung trong khoản chi phí ấn loát thuộc nghiệp vụ NHNN.

 - Quyết toán chi phí về tổ chức nghiệp vụ bán công trái.

 + Quyết toán chi phí về tổ chức nghiệp vụ bán công trái do các quỹ tiết kiệm lập từ cơ sở lên theo các nội dung chi tiêu do Ngân hàng Nhà nước quy định.

 + Các quỹ tiết kiệm cấp trên chịu trách nhiệm duyệt quyết toán cho cấp dưới theo các nội dung và mức chi đã quy định.

 + Toàn bộ chi về in chứng từ sổ sách tổ chức nghiệp vụ bán công trái của hệ thống quỹ tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước tổng hợp, Bộ tài chính xét duyệt căn cứ vào tỉ lệ chỉ trên tổng hợp số thu công trái (theo công văn số 587-TC/CĐTC ngày 09/8/1984 của Bộ Tài chính) và hạch toán vào chi nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.

 - Quyết định chi về in và chi tiêu về nghiệp vụ bán công trái của NHNN được lập theo những nội dung đã quy định tại công văn số 587-TC/CĐTC ngày 9/8/1984 của Bộ Tài chính.

 b) Quyết đoán kinh phí chi tiêu về nghiệp vụ thu thóc của ngành lương thực:

 - Quyết toán kinh phí chi tiêu về nghiệp vụ thu thóc công trái do các cơ quan lương thực lập từ cơ sở lên theo các nội dung theo các nội dung chi tiêu do Bộ Lương thực quy định.

 - Các cơ quan lương thực cấp trên chịu trách nhiệm xem xét và duyệt quyết toán cho cấp dưới theo các nội dung và mức chi đã quy định.

 - Toàn bộ số chi về nghiệp vụ thu thóc của ngành lương thực do Bộ lương thực tổng hợp, Bộ tài chính xét duyệt căn cứ vào mức chi trên đầu tấn theo từng vùng do Bộ Tài chính và Bộ lương thực thoả thuận và hạch toán vào phí lưu thông của ngành lương thực.

 c) Quyết toán kinh phí chi tiêu của uỷ Ban vận động mua công trái

 - Quyết toán kinh phí về công tác tuyên truyền vận động mua công trái do uỷ ban vận động mua công trái các cấp lập.

 - Cơ quan tài chính địa phương được sự uỷ quyền của Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập quyết toán của uỷ ban vận dộng mua công trái cùng cấp theo nội dung và mức chi được qui định mọi công văn số 50-TC/CDTC ngày 29/6/1984 của Bộ Tài chính

 - Sở tài chính các tỉnh thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp quyết toán và báo cáo cho Bộ Tài chịnh. Báo cáo quyết toán được duyệt là căn cứ để Bộ tài chính cấp phát kinh phí cho các địa phương

 - Quyết toán kinh phí của uỷ Ban vận động trung ương mua công trái do Bộ Tài chính (phòng công trái) trực tiếp xét duyệt.

 d) Thời gian lập quyết toán về kinh phí chi tiêu

 Quyết toán về các loại kinh phí chi tiêu nói trên được lập cùng một lúc với các quyết toán khác. Quyết toán về kinh phí được lập cho từng đợt phát hành vào hàng năm.

 Thời hạn lập và gửi quyết toán về kinh phí qui định tương tự như đối với báo cáo quyết toán về thu công trái (điểm e mục 3 đã nói ở trên)

 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502878749235_108289810563_07 - TC.CDTC.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 15/03/1985
Hướng dẫn quyết toán về phát hành công trái xây dựng tổ quốc
Số kí hiệu 07-TC/CĐTC Ngày ban hành 15/03/1985
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 15/03/1985
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Lý Tài Luận
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

15/03/1985

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 07-TC/CĐTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
15/03/1985 Văn bản được ban hành 07-TC/CĐTC
15/03/1985 Văn bản có hiệu lực 07-TC/CĐTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh