Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 23/09/1986

 

 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Chế độ tem thư của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

Thi hành công văn số 1986/V5 ngày 5-5-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ tem thư cho Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Nội vụ - Bưu điện ra thông tư hướng dẫn thực hiện như sau:

I. TEM THƯ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

(gọi chung là tem Quân đội).

Tem thư Quân đội là tem chuyên dùng để thanh toán cước phí bưu điện trong lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

1. Một tem thư Quân đội có giá trị thanh toán cước phí bằng một bức thư thường, trọng lượng 20 gram gửi trong nước qua đường thuỷ, bộ. Mỗi cán bộ, chiến sĩ Quân đội và công an được cấp phát 2 (hai) tem thư một tháng.

2. Bắt đầu từ quý III năm 1986 Tổng cục bưu điện sẽ phát hành loại tem thư Quân đội và Công an nhân dân mới thay thế các tem thư Quân đội và Công an nhân dân đã phát hành trước ngày 30-6-1986. Loại tem thư Quân đội mới phát hành bên cạnh dòng chữ "tem thư Quân đội và Công an nhân dân" có in số tiền bằng giá cước một bức thư thường 20 gram (đã nêu ở điểm 1, mục I) được áp dụng trong thời gian lưu hành tem.

3. Các loại tem thư Quân đội đã phát hành từ ngày 30-6-1986 trở về trước vẫn có giá trị sử dụng đến hết ngày 31-12-1986.

4. Nghiêm cấm tư nhân, đại lý mua bán tem thư Quân đội và Công an nhân dân dưới bất cứ hình thức nào, với số lượng nhiều hay ít. Trường hợp xuất hiện tem thư Quân đội và Công an nhân dân giả, hoặc có sự mua bán tem thư Quân đội và Công an nhân dân thì cơ quan bưu điện phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân địa phương và các ngành có liên quan như Công an, Quân đội đồng thời phối hợp với lực lượng an ninh địa phương tiến hành kiểm tra, lập biên bản thu hồi tem bất hợp pháp và đề nghị với cấp có thẩm quyền xử lý đương sự theo Luật hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II. CUNG CẤP TEM THƯ QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN

Tổng cục bưu điện (công ty tem) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ kịp thời tem thư Quân đội và Công an nhân dân theo đúng yêu cầu về số lượng và chất lượng đã đăng ký của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.

1. Vào đầu quý IV hàng năm Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ phải lập kế hoạch mua tem thư gửi đến Tổng cục bưu điện và ký hợp đồng cung cấp tem thư Quân đội cho năm sau. Mỗi hợp đồng được lập 4 (bốn) bản:

- Một bản gửi Tổng cục bưu điện;

- Một bản gửi Bộ Tài chính (vụ I) để thay dự toán xin cấp phát kinh phí mua tem thư;

- Một bản do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ giữ để nhận tem thư;

- Một bản gửi cho công ty tem bưu điện để lập kế hoạch in tem và cung cấp tem thư cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.

2. Việc giao nhận tem thư Quân đội và Công an nhân dân được thực hiện theo hợp đồng cung cấp tem cả năm và chia đều cho 4 quý, mỗi quý cấp 1 lần vào tháng cuối quý trước để dùng cho quý sau, khi giao nhận phải có phiếu xuất kho và chữ ký xác nhận của cơ quan nhận tem.

3. Nếu có sự thay đổi so với hợp đồng đã ký kết phải được thông báo trước và có sự thoả thuận của các bên hữu quan. Mọi sự vi phạm phải được đưa ra Hội đồng trọng tài kinh tế xử lý.

4. Số lượng tem thư cung cấp ký trong hợp đồng do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ căn cứ vào số lượng cán bộ, chiến sĩ và tiêu chuẩn tem thư được cấp một tháng đã quy định ở điểm 1, mục I để đặt kế hoạch với Tổng cục bưu điện.

III. THANH TOÁN TIỀN MUA TEM THƯ QUÂN ĐỘI VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN:

Thanh toán tiền tem thư Quân đội và Công an nhân dân căn cứ vào giá in trên mặt tem và số lượng tem đã được cung cấp. Tiền thanh toán tem thư Quân đội do ngân sách Nhà nước chi và do Bộ Tài chính cấp phát cho Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ. 1. Khi cung cấp tem thư Quân đội và Công an, Tổng cục bưu điện lập phiếu xuất có chữ ký xác nhận của cơ quan nhận tem. Phiếu này được chuyển đến Tổng cục bưu điện để thanh toán chi phí in tem cho công ty tem, đồng thời là chứng từ để Tổng cục bưu điện làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính (vụ I) cấp phát kinh phí, Bộ Tài chính căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng đã được ký kết giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ với Tổng cục bưu điện để cấp, phát kinh phí thanh toán theo phương thức ghi chi cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và chuyển số tiền đó trả cho Tổng cục bưu điện.

2 Tem thư Quân đội và Công an nhân dân và việc sử dụng tem thư Quân đội và Công an nhân dân thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các lực lượng vũ trang nhân dân, là tài sản xã hội chủ nghĩa cần được bảo vệ và phải sử dụng đúng chính sách. Các Bộ, các ngành liên quan cần quan tâm thực hiện nghiêm chỉnh công văn số 1986-V5 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn này.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này được thi hành thống nhất trong cả nước kể từ ngày 1-7-1986. Các văn bản đã quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ. 

Tải file đính kèm
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 23/09/1986
Hướng dẫn thi hành công văn số 1986/V5 ngày 5-5-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ tem thư của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
Số kí hiệu 27/TT-LB Ngày ban hành 23/09/1986
Loại văn bản Thông tư liên tịch Ngày có hiệu lực 23/09/1986
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Chưa xác định Bùi Phùng Bộ Quốc phòng Chưa xác định Lê Đức Niệm Bộ Nội vụ Chưa xác định Trần Đông
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

23/09/1986

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư liên tịch 27/TT-LB

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
23/09/1986 Văn bản được ban hành 27/TT-LB
23/09/1986 Văn bản có hiệu lực 27/TT-LB
01/07/2000 Văn bản hết hiệu lực 27/TT-LB
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh