Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 23/01/1978

NGHỊ QUYẾT

CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào điều 53 của Hiến pháp năm 1959;

Căn cứ vào Nghị quyết số 38/NQ-QHK6, ngày 24 tháng 11 năm 1976 về việc thành lập Toà án nhân dân đặc biệt;

Để tăng cường bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tăng cường bảo vệ trật tự xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiến hành thắng lợi công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh;

Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

 

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Nay giao cho Toà án nhân dân đặc biệt, được thành lập theo Nghị quyết số 38 NQ/QHK6, ngày 24 tháng 11 năm 1976 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thẩm quyền xét xử những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng về trật tự xã hội xảy ra tại thành phố Hồ Chí Minh: giết người, cướp của, tống tiền, bắt cóc, đốt nhà, tổ chức lưu manh trộm cướp, hiếp dâm.

Điều 2

Trong trường hợp tuyên án tử hình, người bị kết án có quyền xin Uỷ ban thường vụ Quốc hội ân giảm án tử hình trong thời hạn ba ngày kể từ ngày tuyên án.

Nếu có đơn xin ân giảm án tử hình thì trong hạn mười ngày sau khi nhận được hồ sơ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao phải trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét.

Điều 3

Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án tử hình trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, để Toà án nhân dân tối cao xét xử lại.

Điều 4

Quá thời hạn ghi ở điều 2 và điều 3, nếu Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị, và nếu người bị kết án tử hình không xin ân giảm, thì Toà án nhân dân đặc biệt ra lệnh thi hành án.

Điều 5

Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chán án Toà án nhân dân đặc biệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Điều 6

Nghị quyết này có hiệu lực cho đến khi có quyết định mới của Uỷ ban thường vụ Quốc hội./.

Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 23/01/1978
Về việc giao cho Toà án nhân dân đặc biệt có thẩm quyền xét xử những tội phạm nghiêm trọng về trật tự an toàn xã hội
Số kí hiệu 181/NQ-QHK6 Ngày ban hành 23/01/1978
Loại văn bản Nghị quyết Ngày có hiệu lực 23/01/1978
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành An ninh - Quốc phòng Lĩnh vực An ninh và trật tự, an toàn xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban thường vụ Quốc hội Chủ tịch Quốc hội Trường Chinh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

23/01/1978

Lịch sử hiệu lực:

Nghị quyết 181/NQ-QHK6

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
23/01/1978 Văn bản được ban hành 181/NQ-QHK6
23/01/1978 Văn bản có hiệu lực 181/NQ-QHK6
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh