Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 03/01/1986

 

 

 

PHÁP LỆNH

TỔ CHỨC TOÀ ÁN QUÂN SỰ

Căn cứ vào Điều 100 và các Điều từ 127 đến 137 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;

Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;

Pháp lệnh này quy định về tổ chức các Toà án quân sự.

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử thuộc hệ thống Toà án nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức trong quân đội nhân dân.

Trong phạm vi chức năng của mình, các Toà án quân sự có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật của quân đội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng và của các công dân khác.

Bằng hoạt động của mình, các Toà án quân sự góp phần giáo dục cán bộ, chiến sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của quân đội và những quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, phòng ngừa và chống các tội phạm và các vi phạm pháp luật.

Điều 2

Các Toà án quân sự gồm có:

- Toà án quân sự cấp cao;

- Các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương;

- Các Toà án quân sự khu vực.

Điều 3

Các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:

1- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người khác được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý;

2- Thường dân phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội;

3- Những người khác được pháp luật quy định thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự.

Điều 4

Trong trường hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì Toà án quân sự xét xử toàn bộ vụ án. Nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì Toà án quân sự và Toà án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 5

Đối với những người không còn phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân mà phát hiện tội phạm của họ trong thời gian phục vụ, thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.

Đối với những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, nếu phát hiện những tội phạm xẩy ra trước khi nhập ngũ thì Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.

Điều 6

Trước Toà án quân sự, quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, hay là bào chữa viên nhân dân bào chữa cho mình. Trong những trường hợp do pháp luật quy định, Toà án quân sự chỉ định người bào chữa cho bị cáo.

Các đương sự khác có quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Điều 7

Hội thẩm quân nhân tham gia xét xử ở Toà án quân sự theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, hội thẩm quân nhân ngang quyền với thẩm phán.

Điều 8

Toà án quân sự xét xử tập thể và quyết định theo đa số.

Điều 9

Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm quân nhân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

Điều 10

Bị cáo và các đương sự khác có quyền kháng cáo và Viện kiểm sát quân sự có quyền kháng nghị, theo quy định của pháp luật, đối với những bản án và quyết định sơ thẩm của Toà án quân sự, trừ trường hợp Toà án quân sự xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm. Bản án và quyết định phúc thẩm là chung thẩm.

Điều 11

Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị, theo thủ tục giám đốc thẩm, đối với những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự các cấp, khi thấy có vi phạm pháp luật.

Chánh án Toà án quân sự cấp trên, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, đối với những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cấp dưới, khi thấy có vi phạm pháp luật.

Điều 12

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự các cấp khi phát hiện có tình tiết mới.

Điều 13

Những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự phải được các thủ trưởng đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân tôn trọng.

Trong phạm vi chức năng của mình, các trại giam, các chấp hành viên và các cơ quan hữu quan khác phải nghiêm chỉnh chấp hành những bản án, quyết định của Toà án quân sự và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ đó.

Bản án tử hình của Toà án quân sự chỉ được thi hành nếu không có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu người bị án tử hình xin ân giảm thì bản án được thi hành sau khi Hội đồng Nhà nước đã bác đơn xin ân giảm.

Điều 14

Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong việc quản lý về mặt tổ chức các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương, và các Toà án quân sự khu vực.

Điều 15

Khi có chiến tranh, tổ chức, thẩm quyền và thủ tục xét xử của Toà án quân sự do Hội đồng Nhà nước quyết định, theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

 

CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ, THẨM QUYỀN VÀ TỔ CHỨC

CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ CÁC CẤP

MỤC 1

TOÀ ÁN QUÂN SỰ CẤP CAO

Điều 16

Toà án quân sự cấp cao là một Toà án thuộc Toà án nhân dân tối cao.

Toà án quân sự cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, các thẩm phán và hội thẩm quân nhân.

Điều 17

1- Toà án quân sự cấp cao có thẩm quyền:

a) Sơ thẩm đồng thời chung thẩm những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; những vụ án mà bị cáo là thiếu tướng hoặc là người có chức vụ từ chỉ huy trưởng sư đoàn, cục trưởng và cấp tương đương trở lên; những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương nhưng Toà án quân sự cấp cao lấy lên để xét xử;

b) Phúc thẩm những bản án và quyết định sơ thẩm của các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương;

c) Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương.

2- Toà án quân sự cấp cao giám đốc việc xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới.

 

Điều 18

Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cấp cao.

Điều 19

Toà án quân sự cấp cao căn cứ vào những nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng thẩm phán và của Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể các Toà án quân sự cấp dưới áp dụng thống nhất pháp luật và đường lối xét xử; tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án quân sự.

Khi thực hiện những nhiệm vụ nói trên, tập thể Chánh án, các Phó Chánh án và các thẩm phán Toà án quân sự cấp cao thảo luận và quyết định theo đa số, và báo cáo với Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 20

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Toà án quân sự cấp cao là:

1- Tổ chức hoạt động của Toà án quân sự cấp cao;

2- Tổ chức các hội đồng xét xử;

3- Chủ toạ phiên toà, khi xét thấy cần thiết;

4- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới; tạm đình chỉ việc thi hành án, nếu xét thấy cần thiết;

5- Tổ chức việc kiểm tra công tác xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới;

6- Kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng những biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong quân đội;

7- Báo cáo với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ quốc phòng về hoạt động của Toà án quân sự các cấp.

Các Phó Chánh án giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ.

 

MỤC 2

CÁC TOÀ ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ CẤP TƯƠNG ĐƯƠNG

Điều 21

Các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương có thẩm quyền:

1- Sơ thẩm những vụ án không thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực và những vụ án thuộc thẩm quyền của các Toà án đó nhưng Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương lấy lên để xét xử;

2- Phúc thẩm những bản án và quyết định sơ thẩm của Toà án quân sự khu vực;

3- Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự khu vực.

Điều 22

Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương có: Chánh án, các Phó Chánh án, các thẩm phán và hội thẩm quân nhân.

Điều 23

Các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương có Uỷ ban thẩm phán gồm Chánh án, các Phó Chánh án và một số thẩm phán. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban thẩm phán là:

1- Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật và đường lối xét xử của các Toà án quân sự trong quân khu;

2- Tổng kết kinh nghiệm xét xử;

3- Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các toà án quân sự khu vực.

4- Thông qua báo cáo của Toà án quân sự khu vực và cấp tương đương gửi lên cấp trên.

Quyết định của Uỷ ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.

Điều 24

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương là:

1- Tổ chức hoạt động của Toà án

2- Chủ toạ các cuộc họp của Uỷ ban thẩm phán;

3- Tổ chức các hội đồng xét xử;

4- Chủ toạ phiên toà hoặc cử thẩm phán chủ toạ phiên toà;

5- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự khu vực; tạm đình chỉ việc thi hành án, nếu xét thấy cần thiết;

6- Tổ chức việc kiểm tra công tác xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới;

7- Kiến nghị với Tư lệnh quân khu và cấp tương đương, với chỉ huy trưởng các đơn vị Quân đội hoạt động trong quân khu và cấp tương đương những biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong Quân đội;

8- Báo cáo hoạt động của Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương với Chánh án Toà án quân sự cấp cao, Tư lệnh quân khu và cấp tương đương.

Các Phó Chánh án giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ.

 

MỤC 3

CÁC TOÀ ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC

Điều 25

Các Toà án quân sự khu vực có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự mà bị cáo là đại uý hoặc người có chức vụ từ Phó chỉ huy trưởng tiểu đoàn hoặc cấp tương đương trở xuống, trừ những loại việc sau đây:

1- Những tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;

2- Những tội phạm khác có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc gây hậu quả lớn.

Toà án quân sự khu vực có Chánh án, các Phó Chánh án, các thẩm phán và hội thẩm quân nhân.

Điều 26

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Toà án quân sự khu vực là:

1- Tổ chức hoạt động của Toà án;

2- Chủ toạ phiên toà hoặc cử thẩm phán chủ toạ phiên toà;

3- Kiến nghị với chỉ huy trưởng các đơn vị quân đội hoạt động trong khu vực về những biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong Quân đội;

4- báo cáo hoạt động của Toà án lên Chánh án Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương.

Các Phó Chánh án giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ

MỤC 4

VIỆC GIẢI BỊ CÁO, BẢO VỆ PHIÊN TOÀ

VÀ NƠI LÀM VIỆC CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ

Điều 27

Việc canh giữ và giải bị cáo đến phiên toà, bảo vệ phiên toà và nơi làm việc của Toà án quân sự do lực lượng cảnh vệ trong quân đội đảm nhiệm.

 

CHƯƠNG III

THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM QUÂN NHÂN

Điều 28

Sĩ quan tại ngũ có kiến thức pháp lý cần thiết thì có thể được cử làm thẩm phán Toà án quân sự.

Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng được tập thể tín nhiệm, có thể được bầu làm hội thẩm quân nhân.

Điều 29

Các thẩm phán Toà án quân sự cấp cao do Hội đồng Nhà nước cử theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.

Chức vụ Chánh án Toà án quân sự cấp cao do một Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao đảm nhiệm.

Các Phó Chánh án Toà án quân sự cấp cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao cử trong số các thẩm phán Toà án quân sự cấp cao, sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chánh án, các Phó Chánh án Toà án quân sự cấp cao, và một số thẩm phán toà án quân sự cấp cao do Chánh án toà án nhân dân tối cao cử, là thành viên của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

Điều 30

Thẩm phán các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương, và các Toà án quân sự khu vực do Hội đồng Nhà nước cử, theo dề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Chánh án, các Phó Chánh án và Uỷ viên Uỷ ban thẩm phán Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương, Chánh án và các Phó Chánh án Toà án quân sự khu vực do Bộ trưởng Bộ Tư pháp cử, sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 31

Nhiệm kỳ của thẩm phán Toà án quân sự các cấp theo nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước.

Hội đồng Nhà nước bãi miễn thẩm phán Toà án quân sự các cấp khi thẩm phán đó không còn xứng đáng với nhiệm vụ được giao.

Điều 32

Trong trường hợp cần thiết, sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thể quyết định thuyên chuyển thẩm phán Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương hoặc thẩm phán Toà án quân sự khu vực từ Toà án quân sự này sang Toà án quân sự khác cùng cấp.

Điều 33

Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự cấp cao do Hội đồng Nhà nước cử theo sự giới thiệu của Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhiệm kỳ của hội thẩm quân nhân Toà án quân sự cấp cao là hai năm rưỡi.

Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương, Toà án quân sự khu vực do các đơn vị cơ sở trong lực lượng vũ trang nhân dân bầu ra. Nhiệm kỳ của hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương và của hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực là hai năm.

Hội thẩm quân nhân có thể bị cơ quan, đơn vị đã bầu ra mình bãi miễn nếu không còn xứng đáng với nhiệm vụ được giao.

Điều 34

Các hội thẩm quân nhân có nhiệm vụ tham gia công tác xét xử của Toà án quân sự.

Các đơn vị, cơ quan có người được bầu làm hội thẩm quân nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hội thẩm quân nhân làm tròn nhiệm vụ.

Hội thẩm quân nhân được bồi dưỡng về công tác xét xử.

Điều 35

các Toà án quân sự, có thư ký Toà án, chấp hành viên, và tuỳ theo yêu cầu công tác, có chuyên viên pháp lý giúp việc.

Điều 36

Bộ máy làm việc, biên chế của Toà án quân sự cấp cao do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định, sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, và trình Hội đồng Nhà nước phê chuẩn.

Bộ máy làm việc, biên chế của các Toà án quân sự quân khu và cấp tương đương, của các Toà án quân sự khu vực do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định, sau khi đã thống nhất ý kiến với Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Ngân sách, phương tiện hoạt động và trụ sở của Toà án quân sự các cấp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

 

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 37

Pháp lệnh này thay thế các văn bản đã ban hành về tổ chức toà án quân sự, Toà án binh và Toà án binh mặt trận.

Điều 38

Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1985

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502444663682_162515750863_Khong so.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 03/01/1986
Tổ chức Toà án quân sự
Số kí hiệu Không số Ngày ban hành 21/12/1985
Loại văn bản Pháp lệnh Ngày có hiệu lực 03/01/1986
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành An ninh - Quốc phòng Lĩnh vực An ninh và trật tự, an toàn xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Quốc hội Chủ tịch Trường Chinh
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

03/01/1986

Lịch sử hiệu lực:

Pháp lệnh Không số

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
21/12/1985 Văn bản được ban hành Không số
03/01/1986 Văn bản có hiệu lực Không số
26/04/1993 Văn bản hết hiệu lực Không số
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh