Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 08/06/2007

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 52/2007/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 29 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 59/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang; Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007- 2010;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý và điều hành ngân sách địa phương” áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 84/2004/QĐ-UB ngày 08/6/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các Ban của Đảng, các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ – UBND ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang, bao gồm 3 cấp: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

Thu ngân sách địa phương (ở từng cấp ngân sách) bao gồm: các khoản thu điều tiết từ các nguồn thu trên địa bàn, thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên (nếu có) và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Ngân sách địa phương phải đảm nhiệm các khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và những quy định của cấp có thẩm quyền.

Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp chính quyền địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND­ ngày 20/7/2006 của HĐND tỉnh về việc Quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang và Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND­ ngày 20/7/2006 về việc Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.

Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm để chi đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn; trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí để ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ đó.

UBND các cấp chỉ được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ các đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp sau:

Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cần thiết khác, địa phương cần khẩn trương huy động lực lượng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế- xã hội;

Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của địa phương.

Điều 4. Ngân sách địa phương hàng năm được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp cần huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN.

Điều 5. Dự toán chi ngân sách địa phương được bố trí khoản dự phòng là 3% trên tổng số chi của ngân sách mỗi cấp để dự phòng chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn và các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán trong năm ngân sách. Việc sử dụng dự phòng ngân sách ở cấp nào do ngân sách cấp đó quyết định.

UBND cấp tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn: một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh, kết dư ngân sách (50% kết dư ngân sách cấp tỉnh), bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của ngân sách cấp tỉnh và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật, mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng; quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để tạm ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách; trường hợp sử dụng hết dự phòng ngân sách thì được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để chi theo quy định của pháp luật.

Điều 6. HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trước ngày 10/12 năm trước; HĐND cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách; phê duyệt quyết toán ngân sách địa phương hàng năm và những vấn đề khác liên quan đến việc chấp hành ngân sách địa phương.

Căn cứ Nghị quyết của HĐND cùng cấp, UBND quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị và số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới.

Điều 7. Trường hợp có biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, UBND lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trình HĐND quyết định.

Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc lý do khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, UBND trình HĐND quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương.

Chương II

LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Điều 8. Hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra hàng năm

1. Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn và số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính; căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của các ngành và địa phương, UBND tỉnh thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các ban, ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

2. Các ban, ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn và thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.

3. Các ngành và UBND các huyện, thành phố khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã phải đảm bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra về thu và số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu thu, chi ngân sách.

4. Các doanh nghiệp trên địa bàn căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, các văn bản pháp luật liên quan lĩnh vực thuế và các chế độ thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Thuế và cơ quan giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn về lập dự toán ngân sách nhà nước

1. Cục Thuế tỉnh: lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Thuế, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện, thành phố lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi UBND và Phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thành phố phải đảm bảo yêu cầu, nội dung, thời gian lập dự toán ngân sách theo quy định của Luật NSNN.

2. Các đơn vị sử dụng ngân sách: lập dự toán thu chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp 1) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập, gửi đơn vị dự toán cấp 1.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương (đơn vị dự toán cấp 1): lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị dự toán trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cùng cấp (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia). Thời gian gửi báo cáo trước ngày 10/7 năm trước đối với đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh và trước ngày 01/7 năm trước đối với đơn vị dự toán cấp 1 thuộc huyện, thành phố. Đơn vị dự toán cấp 1 quy định thời gian lập và gửi báo cáo đối với đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư tập trung và các nguồn vốn đầu tư XDCB khác. Phối hợp với cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo UBND tỉnh để trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét trước ngày 20/7 năm trước; chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, ngành hữu quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình XDCB trên địa bàn; xây dựng phương án huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật NSNN báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

5. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm việc với UBND cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương và định hướng phát triển kinh tế- xã hội;

b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách của cấp tỉnh;

c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư XDCB; tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi thường xuyên);

d) Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách và chi ngân sách có hiệu quả.

6. UBND cấp huyện

Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý;

Lập dự toán thu, chi ngân sách trên địa bàn và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình, dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo Thường trực HĐND xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

7. UBND cấp xã

Tổ chức chỉ đạo Ban Tài chính và các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc cấp mình quản lý, tổng hợp lập dự toán ngân sách cấp xã báo cáo Thường trực HĐND xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

Điều 10. Thời gian lập và gửi báo cáo

Quyết định dự toán ngân sách mỗi cấp được gửi đến UBND và cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (phần dự toán vốn đầu tư XDCB và vốn chương trình mục tiêu) và các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực (phần dự toán chi theo ngành, lĩnh vực).

UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính quy định thời gian lập, gửi báo cáo xây dựng kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách năm sau trên địa bàn tỉnh.

Chương III

CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 11. Sau khi được UBND các cấp giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán cấp 1 tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo nguyên tắc:

- Tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực;

- Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của mục lục ngân sách nhà nước;

- Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm tra;

- Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước;

- Việc sử dụng ngân sách phải đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết. Trường hợp cần thiết đơn vị dự toán cấp 1 được điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan Tài chính cùng cấp, song không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết đã giao cho đơn vị dự toán cấp 1.

Điều 12. Các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương, đề ra những biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tăng thu, tiết kiệm chi, chi hợp lý, có hiệu quả.

Điều 13. Cơ quan Thuế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng đề án tăng thu, các biện pháp chống thất thu, kịp thời hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về lĩnh vực thuế, xây dựng cơ chế, nuôi dưỡng nguồn thu, nghiêm cấm để ngoài ngân sách trái với quy định.

Điều 14. Việc chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước áp dụng theo các hình thức quy định tại các điểm 6,7,8,9,10,11,12 và 13 Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 15. Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, nếu có thay đổi về nguồn thu, nhiệm vụ chi thì các cấp ngân sách thực hiện như sau:

1. Nếu tăng thu so với dự toán giao thì UBND các cấp lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND trước khi thực hiện theo hướng số tăng thu (sau khi trừ đi số trích thưởng theo chế độ quy định) được sử dụng để tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung dự phòng ngân sách, tăng chi trả nợ đầu tư (nếu có).

2. Trường hợp số thu không đạt dự toán được HĐND quyết định, UBND báo cáo thường trực HĐND; Đối với cấp xã, UBND báo cáo HĐND điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng.

3. Mức giao dự toán chi NSNN là mức giao tối đa cho đơn vị được sử dụng trong năm. Chủ tịch UBND tỉnh không xem xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị, trừ trường hợp đặc biệt cần bổ sung kinh phí thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.

4. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Chi ngân sách phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn công quỹ và xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoạt động theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kê khai, báo cáo các khoản thu, nộp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ thu của mình.

Toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc ghi thu, ghi chi ngân sách thực hiện theo Luật NSNN.

Điều 17. Trong quá trình thực hiện dự toán, nếu phát sinh nhu cầu chi mới thì đơn vị tự sắp xếp trong phạm vi tổng mức dự toán ngân sách năm được giao.

Trong trường hợp được giao nhiệm vụ mới, đơn vị không thể sắp xếp được trong dự toán được giao, đơn vị làm văn bản bổ sung kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm.

Nguồn để cấp bổ sung dự toán chi ngân sách trong năm là nguồn kinh phí dự phòng và nguồn kinh phí vượt thu ngân sách ở mỗi cấp.

Điều 18. Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương

1. Việc sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh do Chủ tịch UBND phối hợp với thường trực HĐND tỉnh quyết định;

Dự phòng ngân sách cấp huyện và cấp xã do cơ quan Tài chính báo cáo chủ tịch UBND và thống nhất với HĐND cùng cấp quyết định.

2. Cơ quan Tài chính địa phương tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo UBND cùng cấp trình thường trực HĐND hàng quý và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.

Điều 19. Việc trích lập quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định tại điểm 2, Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật NSNN.

1. Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tài khoản và gửi tại Kho bạc nhà nước và được Kho bạc nhà nước trả lãi tiền gửi theo lãi suất mà Ngân hàng nhà nước trả cho Kho bạc nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào quỹ.

2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách.

3. UBND tỉnh quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh để xử lý cân đối ngân sách trong các trường hợp:

Thu ngân sách không đạt mức dự toán đã được HĐND quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;

Thực hiện các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi.

Tổng mức chi từ quỹ dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.

Điều 20. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là trách nhiệm của cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp, thực hiện theo quy định của Luật NSNN và Bộ Tài chính.

Kho bạc nhà nước có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho cơ quan Tài chính mức tồn quỹ của ngân sách.

Điều 21. Việc cho vay giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được thực hiện như sau:

Trong năm ngân sách, nếu ngân sách huyện, thành phố chưa tập trung đủ nguồn thu để chi lương và một số nhu cầu cấp bách tối thiểu khác (trong dự toán năm) có thể xin vay ngân sách cấp tỉnh trong thời gian từ 3 đến 6 tháng.

Khi hết hạn vay Chủ tịch UBND huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp ngân sách cấp mình để hoàn trả ngân sách cấp tỉnh số tiền đã vay. Trường hợp hết thời hạn cho vay, UBND các huyện, thành phố vẫn không hoàn trả số tiền vay thì trừ vào số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thành phố tương ứng với số tiền đã vay.

Chương IV

KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 22. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp NSNN, sử dụng vốn, kinh phí NSNN và các khoản thu, chi tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản thu, chi NSNN và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê theo chế độ kế toán và mục lục NSNN.

Báo cáo quyết toán gửi cơ quan quản lý nhà nước theo quy định phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch về tổng số và chi tiết, kèm theo bản thuyết minh tình hình thu, chi tài chính của đơn vị mình.

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp mình, tổng hợp báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn, chi ngân sách địa phương, quyết toán chi kinh phí uỷ quyền của cấp trên.

Điều 23. Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm hạch toán kế toán thu, chi NSNN; định kỳ hàng tháng, quý, năm (hoặc đột xuất) báo cáo việc thực hiện thu, chi NSNN theo dự toán đã giao và theo mục lục NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp.

Kho bạc Nhà nước cấp huyện, ngoài việc hạch toán kế toán thu, chi NSNN trên địa bàn huyện còn phải thực hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện gửi UBND xã. Riêng đối với thành phố Bắc Giang, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện hạch toán kế toán thu, chi NSNN các xã trên địa bàn thành phố gửi UBND xã, phường theo quy định.

Điều 24. Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước nếu chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết không được chuyển sang năm sau chi tiếp; Trường hợp đặc biệt, đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo cơ quan Tài chính để tổng hợp trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định cho chi tiếp thì hạch toán và quyết toán như sau:

- Nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ ngân sách năm trước để xử lý và hạch toán, quyết toán vào chi ngân sách năm trước;

- Nếu được quyết định chi vào ngân sách năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán chi chuyển nguồn vào ngân sách năm trước; khi thực hiện chi các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau.

Điều 25. Thời gian chỉnh lý quyết toán như sau:

Hết ngày 31 tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã;

Hết ngày 28 tháng 02 năm sau đối với ngân sách cấp huyện;

Hết ngày 31 tháng 03 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh.

Điều 26. Thời gian gửi báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm quy định như sau:

1. Báo cáo kế toán quý:

a) Báo cáo kế toán quý của đơn vị dự toán cấp III lập gửi đơn vị dự toán cấp II và đơn vị dự toán cấp II lập gửi đơn vị dự toán cấp I theo quy định tại chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp. Đơn vị dự toán cấp I lập gửi cơ quan Tài chính chậm nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý.

b) Báo cáo kế toán quý của ngân sách các cấp chính quyền:

- Đối với ngân sách cấp xã: Kho bạc Nhà nước huyện lập gửi Ban Tài chính xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý;

- Đối với ngân sách cấp huyện: Kho bạc Nhà nước huyện lập gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Sở Tài chính chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý;

- Đối với ngân sách tỉnh: Kho bạc Nhà nước tỉnh lập gửi Sở Tài chính, Bộ Tài chính chậm nhất 45 ngày sau khi kết thúc quý.

2. Báo cáo quyết toán năm

a) Đối với đơn vị dự toán

Sau khi đã duyệt báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I của huyện tổng hợp gửi phòng Tài chính - Kế hoạch chậm nhất trước ngày 15/3 năm sau; Đơn vị dự toán cấp I của tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 15/4 năm sau. Thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III giao đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải đảm bảo thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi báo cáo quyết toán theo quy định trên.

b) Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương

Sau khi đã thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới, báo cáo quyết toán ngân sách năm của cấp dưới gửi cấp trên chậm nhất ngày 15 tháng 2 năm sau đối với ngân sách cấp xã; chậm nhất ngày 15/4 năm sau đối với ngân sách cấp huyện, chậm nhất ngày 15/9 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh.

Điều 27. Trình tự xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị được quy định như sau:

1. Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.

2. Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, ra thông báo thẩm định gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.

3. Đối với các công trình XDCB, các chương trình dự án, kết thúc năm ngân sách chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán thực hiện vốn đầu tư trong năm theo từng công trình, dự án, gửi Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính cùng cấp. Việc duyệt, thẩm định quyết toán vốn đầu tư XDCB theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Quyết toán kinh phí uỷ quyền

Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên phải lập báo cáo quyết toán năm theo mẫu biểu quy định và gửi cơ quan Tài chính nhận uỷ quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp. Cơ quan Tài chính nhận uỷ quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền của đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí uỷ quyền và tổng hợp, lập báo cáo quyết toán kinh phí uỷ quyền gửi cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

Cơ quan Tài chính uỷ quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp thẩm tra, xem xét quyết toán kinh phí uỷ quyền của cơ quan Tài chính nhận uỷ quyền và tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp uỷ quyền.

5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của quyết toán NSNN. Nghiêm cấm việc quyết toán chi NSNN không đúng quy định theo Luật NSNN.

Điều 28. Trình tự thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của các cấp ngân sách được quy định như sau:

1. Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã; Thời gian thẩm định chậm nhất ngày 15/3 năm sau.

2. Sở Tài chính thẩm định quyết toán thu NSNN phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; thời gian thẩm định chậm nhất ngày 30/5 năm sau.

Điều 29. Việc thẩm định báo cáo quyết toán năm thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.

Điều 30. Quyết toán năm của các cấp ngân sách, nếu có kết dư thì xử lý như sau:

Kết dư ngân sách cấp tỉnh được trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính và 50% chuyển vào thu ngân sách năm sau.

Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được chuyển 100% vào thu ngân sách năm sau.

Chương V

CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành các chế độ chính sách về thu, chi phải được tiến hành thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị hưởng thụ ngân sách.

Trong phạm vi chức năng của mình, cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách các cấp ở địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của nhà nước.

Điều 32. Thanh tra ngành tài chính ( bao gồm Thanh tra tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế) có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về Luật Ngân sách nhà nước và Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 34. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.

 

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
uỷ-ban-nhân-dân-doc-2188740651493714.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 08/06/2007
về việc Ban hành Quy định về quản lý và điều hành ngân sách địa phương
Số kí hiệu 52/2007/QĐ-UBND Ngày ban hành 29/05/2007
Loại văn bản Ngày có hiệu lực 08/06/2007
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch UBND Tỉnh Thân Văn Mưu
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

08/06/2007

Lịch sử hiệu lực:

52/2007/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
29/05/2007 Văn bản được ban hành 52/2007/QĐ-UBND
08/06/2007 Văn bản có hiệu lực 52/2007/QĐ-UBND
30/06/2017 Văn bản hết hiệu lực một phần 52/2007/QĐ-UBND
30/06/2017 Văn bản hết hiệu lực 52/2007/QĐ-UBND
Văn bản liên quan
Văn bản căn cứ

Ngân sách nhà nước

  • Ngày ban hành: 16/12/2002
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2004

Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân

  • Ngày ban hành: 26/11/2003
  • Ngày có hiệu lực: 10/12/2003
Văn bản dẫn chiếu
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh