Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 15/03/2017

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 51/2016/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức và cá nhân thực hiện kiểm định xe cơ giới thuộc quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Chương II

TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN, NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ

Điều 3. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới

Người tham gia tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới đáp ứng các quy định tại điểm a, b và e khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới (sau đây viết tắt là Nghị định 63/2016/NĐ-CP) được tập huấn các nội dung sau:

1. Tập huấn lý thuyết

a) Tổng quan: Hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

b) Văn bản pháp lý: Các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ trong công tác kiểm định và hoạt động kiểm định.

c) Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình có liên quan trong công tác kiểm định.

2. Hướng dẫn thực hành tại đơn vị đăng kiểm

a) Sử dụng thiết bị kiểm tra.

b) Kiểm tra xe cơ giới theo hạng mục kiểm tra, phương pháp kiểm tra; công đoạn và quy trình kiểm tra xe cơ giới; đánh giá kết quả kiểm tra.

c) Chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới, tra cứu thông tin phương tiện.

3. Kết thúc tập huấn, người tham gia tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới được cấp Chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao

Đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng, có giấy chứng nhận đăng kiểm viên đạt cả 05 công đoạn do đơn vị đăng kiểm hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm cử đi tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao được tập huấn các nội dung sau:

1. Tập huấn lý thuyết

a) Văn bản pháp lý: Cập nhật các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong kiểm định và kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe cơ gii.

b) Nghiệp vụ kỹ thuật: Phân tích kết cấu; chẩn đoán trạng thái kỹ thuật, hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng của các chi tiết, hệ thống, tổng thành xe cơ giới và biện pháp khắc phục; quy định chung về cải tạo xe cơ giới; công nghệ mới được trang bị trên xe cơ giới; nội dung, phương pháp và thiết bị kiểm tra mới trong công tác kiểm định.

2. Giới thiệu các chuyên đề: Khuyến nghị của Tổ chức kiểm định ô tô quốc tế trong công tác kiểm định, quản lý chất lượng các đơn vị đăng kiểm; An toàn giao thông và giám định tai nạn giao thông đường bộ; Các yêu cầu về hướng dẫn thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới.

3. Kết thúc tập huấn, đăng kiểm viên xe cơ giới tham gia tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao được cấp Chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Tập huấn nhân viên nghiệp vụ

Người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 của Nghị định 63/2016/NĐ-CP do đơn vị đăng kiểm hoặc tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm cử đi tập huấn, được tập huấn các nội dung sau:

1. Tập huấn lý thuyết

a) Tổng quan: Hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

b) Văn bản pháp lý: Các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ; yêu cầu về hồ sơ kiểm định; trình tự thực hiện kiểm định; phân loại phương tiện, phí, lệ phí kiểm định; quản lý hồ sơ, báo cáo, truyền số liệu kiểm định.

2. Hướng dẫn thực hành: Hướng dẫn sử dụng các chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới.

3. Kết thúc tập huấn, người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được cấp Chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo mu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới

1. Sau khi hoàn thành tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, trong thời gian không quá 03 tháng người tham gia tập hun phải tham gia thực tập nghiệp vụ đăng kim viên xe cơ giới tại một hoặc nhiu đơn vị đăng kim xe cơ giới. Khi có thay đổi về đơn vị đăng kiểm thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới, đăng kiểm viên thực tập phải báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam.

2. Trong thời gian thực tập, người thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới (sau đây gọi là đăng kiểm viên thực tập) phải thực tập các nội dung sau: kiểm tra 05 công đoạn trên dây chuyn kim định, sử dụng thiết bị kiểm tra và các chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới.

3. Đăng kiểm viên thực tập phải lập báo cáo thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm phân công đăng kiểm viên hướng dẫn thực tập và chịu trách nhiệm về nội dung thực tập của đăng kiểm viên thực tập tại đơn vị.

5. Người hướng dẫn thực tập phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao hoặc đăng kiểm viên xe cơ giới có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng. Đăng kiểm viên thực tập được kiểm tra và đánh giá xe cơ giới vào kiểm định dưới sự hướng dẫn, giám sát của người hưng dẫn thực tập; người hướng dẫn thực tập phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá tình trạng kỹ thuật xe cơ giới vào kiểm định.

6. Các công đoạn kiểm tra phương tiện trên dây chuyền kiểm định bao gồm:

a) Công đoạn 1: Lập hồ sơ phương tiện và kiểm tra nhận dạng, tổng quát;

b) Công đoạn 2: Kiểm tra phần trên của phương tiện;

c) Công đoạn 3: Kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang;

d) Công đoạn 4: Kiểm tra môi trường;

d) Công đoạn 5: Kiểm tra phần dưới của phương tiện.

Chương III

ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Điều 7. Đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam tổ chức đánh giá việc thực hiện kiểm tra 05 công đoạn trên dây chuyền kiểm định để cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới.

2. Trường hợp đánh giá cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới lần đầu, kết quả đánh giá đạt yêu cầu khi đăng kiểm viên thực tập đạt từ 3 công đoạn trở lên. Nếu kết quả đánh giá không đạt, tổ chức, cá nhân được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này sau 06 tháng kể từ ngày đánh giá.

3. Trường hợp đánh giá cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới, kết quả đánh giá đạt yêu cầu khi đăng kiểm viên xe cơ giới đạt từ 3 công đoạn trở lên. Nếu kết quả đánh giá không đạt, đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá.

4. Trường hợp đăng kiểm viên xe cơ giới có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nhưng không đạt đủ 05 công đoạn, đơn vị đăng kiểm được đề nghị đánh giá bổ sung những công đoạn không đạt sau 06 tháng kể từ ngày đánh giá gần nhất.

5. Đăng kiểm viên xe cơ giới chỉ được thực hiện kiểm tra các công đoạn ghi trên giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới.

Điều 8. Đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao

1. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đánh giá trên dây chuyền kiểm định về các nội dung: kiểm tra 05 công đoạn; đánh giá, phân tích kết cấu, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật, hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng của các chi tiết, hệ thống, tổng thành xe cơ giới và biện pháp khắc phục để cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.

2. Trường hợp đánh giá cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao lần đầu, kết quả đánh giá đạt yêu cầu khi đăng kiểm viên xe cơ giới đạt tất cả các nội dung đánh giá quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đánh giá không đạt, đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kim Việt Nam đánh giá lại theo các nội dung tại khoản 1 Điều này sau 06 tháng kể từ ngày đánh giá.

3. Trường hợp đánh giá để cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao, kết quả đánh giá đạt yêu cầu khi đăng kiểm viên xe cơ giới đạt tất cả các nội dung đánh giá quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp đánh giá không đạt, đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá lại theo các nội dung tại khoản IIĐiều này sau 01 tháng kể từ ngày đánh giá.

4. Trường hợp kết quả đánh giá của đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao không đủ điều kiện để cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao nhưng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới thì đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới, sau đó nếu có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao thì đề nghị đánh giá lại các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này sau thời gian tối thiểu 12 tháng.

Điều 9. Thời gian công tác tại đơn vị đăng kiểm

Đăng kiểm viên được tính là công tác tại đơn vị đăng kiểm khi thực hiện một trong các công việc sau: trực tiếp thực hiện kiểm định xe cơ giới; hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ đăng kim viên; đánh giá nghiệp vụ cấp giy chứng nhận đăng kiểm viên; thực hiện kiểm tra, đánh giá chứng nhận đủ điều kiện hoạt động hoặc duy trì điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Điều 10. Người đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên

Người đánh giá nghiệp vụ đăng kim viên là đăng kiểm viên thuộc Cục Đăng kim Việt Nam, có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đăng kim xe cơ giới ti thiu 05 năm và được Cục trưởng Cục Đăng kim Việt Nam chỉ định.

Chương IV

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Điều 11. Triển khai xây dựng đơn vị đăng kiểm

1. Trước khi xây dựng đơn vị đăng kiểm, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm thống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam các nội dung sau:

a) Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm (địa điểm, nguồn gốc, mục đích sử dụng đất);

b) Bố trí dây chuyền, vị trí lắp đặt thiết bị kiểm định trong xưởng kiểm định, bãi đỗ xe, đường nội bộ của đơn vị đăng kiểm;

c) Danh mục các thiết bị, dụng cụ kiểm tra (nêu rõ nhãn hiệu, nguồn gốc, tính năng kỹ thuật);

d) Mã số của đơn vị đăng kiểm;

đ) Thời gian dự kiến bắt đầu tham gia hoạt động kiểm định.

2. Sau khi thống nhất, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo bằng văn bản các nội dung đã thống nhất cho tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm. Khi có sự thay đổi các nội dung đã thống nhất trong quá trình xây dựng hoặc trong quá trình hoạt động, tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm hoặc đơn vị đăng kiểm phải thông báo với Cục Đăng kiểm Việt Nam.

3. Tổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm phải thực hiện xây dựng đơn vị đăng kiểm phù hợp các quy định tại Nghị định 63/2016/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt cơ sở vật chất kỹ thuật, đơn vị đăng kiểm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 63/2016/NĐ-CP, trong đó danh sách trích ngang các chức danh làm việc tại đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; danh mục thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, thiết bị thông tin, lưu trữ, truyền số liệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có sự thay đổi về nhân sự, thiết bị kiểm tra làm ảnh hưởng đến số lượng dây chuyền kiểm định được hoạt động hoặc vị trí, mặt bằng, xưởng kiểm định, bố trí dây chuyền kiểm định khác với hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đã được cấp thì phải kiểm tra, đánh giá nội dung thay đổi để cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Điều 12. Nội dung kiểm tra, đánh giá điều kiện và duy trì điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

1. Diện tích mặt bằng của đơn vị đăng kiểm: Kết quả kiểm tra, đánh giá ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Xưởng kiểm định: Kiểm tra kích thước thông xe tối thiểu của xưởng kiểm định (tính từ hai mặt trong tường của xưởng kiểm định có một dây chuyền), khoảng cách giữa tâm hai dây chuyền kiểm định liền kề, khoảng cách từ tâm dây chuyền phía ngoài đến mặt trong tường bao gần nhất; kết quả kiểm tra, đánh giá ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Nhà văn phòng, bãi đỗ xe, đường nội bộ: Kiểm tra nhà văn phòng, phòng chờ, bãi đỗ xe, chiều rộng đường nội bộ; kết quả kiểm tra, đánh giá được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Thiết bị kiểm tra, dụng cụ kiểm tra: Kiểm tra số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, độ chính xác, thời hạn hiệu chuẩn, việc bố trí hợp lý theo quy trình kiểm định, phần mềm điều khiển, việc cài đặt tiêu chuẩn đánh giá, thiết lập quy trình đo, khả năng kết nối truyền dữ liệu; kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thiết bị thông tin lưu trữ và truyền số liệu, trang thiết bị khác: Kiểm tra số lượng và việc bố trí theo quy trình kiểm định; phiên bản phần mềm quản  kiểm định có bản quyền, việc cài đặt tiêu chuẩn đánh giá, khả năng kết nối truyền dữ liệu, khả năng lưu trữ, khả năng tiếp nhận thông tin đăng ký kiểm định; kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Nhân lực

a) Kiểm tra hồ sơ tuyển dụng, hợp đồng lao động, quyết định công nhận Đăng kiểm viên, chứng chỉ tập huấn đối với nhân viên nghiệp vụ, quyết định bổ nhiệm phụ trách dây chuyền, người đứng đầu đơn vị đăng kiểm.

b) Tổng hợp đánh giá việc tuân thủ các quy trình, quy định có liên quan trong công tác kiểm định của mỗi cá nhân thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá nội dung tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này và các lỗi vi phạm trong kỳ đánh giá (nếu có); kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Kiểm tra, đánh giá đối với đăng kiểm viên; kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu tại Phụ lục II của Nghị định 63/2016/NĐ-CP .

7. Thực hiện quy trình kiểm định: Tiến hành đánh giá sự hoạt động của dây chuyền, việc tuân thủ quy trình, quy định và chất lượng công tác kiểm định của đăng kiểm viên, đơn vị; kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Hồ sơ và dữ liệu (đối với kiểm tra, đánh giá việc duy trì điều kiện hoạt động): Đánh giá việc tuân thủ các quy định có liên quan trong công tác kim định của cá nhân, đơn vị thông qua kiểm tra hồ sơ và dữ liệu lưu trữ; kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Các sổ theo dõi, chế độ báo cáo, quản lý, sử dụng ấn chỉ kiểm định: Đánh giá việc tuân thủ các quy định có liên quan trong công tác kiểm định của cá nhân, đơn vị thông qua kiểm tra việc mở sổ sách theo dõi và ghi chép, thực hiện báo cáo định kỳ, quản lý và sử dụng ấn chỉ kiểm định; kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

10. Các nội dung khác: Các bảng biểu, thông báo theo quy định, camera chụp ảnh phương tiện vào kiểm định; camera IP giám sát và lưu trữ hình ảnh; hệ thống tiếp nhận thông tin đăng ký kiểm định; địa chỉ IP tỉnh. Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

11. Kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi theo mẫu tại Phụ lục IV của Nghị định 63/2016/NĐ-CP trên cơ sở tổng hợp kết quả từ các biên bản kiểm tra, đánh giá do các thành viên trong đoàn đã lập.

Điều 13. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra, đánh giá

1. Hồ sơ kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được lập thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại đơn vị đăng kiểm, 01 bộ lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam làm cơ sở để kiểm tra, đánh giá việc duy trì điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

2. Hồ sơ kiểm tra, đánh giá việc duy trì các điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được lập thành 02 bộ, 01 bộ lưu tại đơn vị đăng kiểm, 01 bộ lưu tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và được hủy sau 03 năm.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Thực hiện việc quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các đơn vị đăng kiểm trên cả nước.

2. Rà soát, đề xuất, báo cáo Bộ Giao thông vận tải về việc điều chỉnh, cập nhật quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm, thành lập và hoạt động của các đơn vị đăng kiểm theo quy định.

3. Tổ chức và thực hiện tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ.

4. Xây dựng và thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam về kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ các đơn vị đăng kiểm.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Thực hiện việc quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các đơn vị đăng kim trên địa bàn quản lý.

2. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định của các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn.

3. Đ nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, giy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ gii đối với cá nhân, đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn.

4. Công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải danh sách các đơn vị đăng kiểm được cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trên địa bàn.

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị đăng kiểm

1. Báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam khi có thay đổi về số lượng đăng kiểm viên, phụ trách dây chuyền, lãnh đạo đơn vị, thiết bị kiểm tra.

2. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì độ chính xác, tình trạng hoạt động của thiết bị) dụng cụ kiểm định theo quy định. Báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vn tải địa phương khi thiết bị, dây chuyền kiểm định ngừng hoạt động.

3. Xây dựng kế hoạch tập huấn hàng năm cho đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ trong đơn vị.

4. Lập báo cáo hoạt động kiểm định trong kỳ theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về, Cục Đăng kiểm Việt Nam trước thời điểm kiểm tra, đánh giá định kỳ việc duy trì các điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

5. Rà soát và lập kế hoạch khắc phục các nội dung chưa phù hợp để đảm bảo điều kiện hoạt động kiểm định theo quy định tại Nghị định 63/2016/NĐ-CP .

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017 và thay thế các văn bản sau đây:

1. Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 09 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

2. Thông tư số 72/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn đối với lãnh đạo, nhân viên Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

3. Thông tư số 11/2009/TT-BGTVT ngày 24 tháng 06 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

4. Thông tư số 59/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 18;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
-
 Cục KSTTHC (VPCP);
- Cng TTĐT Chính ph;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Trương Quang Nghĩa

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 15/03/2017
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 07 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
Số kí hiệu 51/2016/TT-BGTVT Ngày ban hành 30/12/2016
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 15/03/2017
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo 21/03/2017
Ngành Giao thông vận tải Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Giao thông vận tải Bộ Trưởng Trương Quang Nghĩa
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

15/03/2017

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 51/2016/TT-BGTVT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
30/12/2016 Văn bản được ban hành 51/2016/TT-BGTVT
15/03/2017 Văn bản có hiệu lực 51/2016/TT-BGTVT
05/07/2019 Văn bản hết hiệu lực 51/2016/TT-BGTVT
Văn bản liên quan
VB bị thay thế
VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
Văn bản căn cứ

Giao thông đường bộ

  • Ngày ban hành: 13/11/2008
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2009
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh