Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 07/01/2008

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 105/2007/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 28  tháng 12  năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ - CP, ngày 25/12/2003 của Chính phủ, về Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Giá; Nghị định số 101/2005/NĐ- CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá;
Căn cứ Thông tư số 67/2007/TT-BTC ngày 19/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển đổi các Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm định giá sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp thẩm định giá; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1488/TTr-STC ngày 10/12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý Nhà nước về Giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 137/2004/QĐ-UB ngày 08/12/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Khái quát chung

Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định của pháp luật và sự phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Trung ương. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân tỉnh quản lý Nhà nước về giá tại địa phương. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá thuộc ngành, địa phương, theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Nội dung quản lý nhà nước về giá

1. Thu thập, phân tích thông tin thị trường giá cả tại địa phương, đề xuất các biện pháp góp phần bình ổn giá.

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền và bãi bỏ văn bản không phù hợp hoặc ban hành không đúng thẩm quyền.

3. Quyết định giá một số tài sản, hàng hoá, dịch vụ theo phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và yêu cầu của địa phương.

4. Thẩm định, kiểm tra, kiểm soát giá tài sản, hàng hoá khi mua sắm thuộc sở hữu Nhà nước theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về giá theo quy định của Trung ương.

6. Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giá. Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá, quản lý giá.

8. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những chủ trương, biện pháp để bình ổn giá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định đời sống nhân dân trong tỉnh.

9. Kiểm soát giá độc quyền và chống bán phá giá.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

3. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong việc chấp hành các quy định của Pháp luật về giá; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.

4. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hàng hoá dịch vụ khi có biến động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

5. Quyết định các biện pháp bình ổn giá và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

7. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau: 

a) Giá đất các loại theo khung giá đất của Chính phủ;

b) Giá bán nước sạch tại thành phố Bắc Giang và các vùng lân cận sử dụng nước máy của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang theo khung giá quy định của Bộ Tài chính;

c) Giá tài sản, cây cối, hoa mầu gắn liền với đất phục vụ cho việc tính bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;

d) Ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng trên địa bàn tỉnh;

đ) Ban hành đơn giá thuê đất cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố và vị trí của đất.

8. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:

a) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển, mức giá hoặc khung giá bán lẻ, mức giá thanh toán cấp không thu tiền hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước chi từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh theo quy định của Nhà nước;

b) Giá trị tài sản, hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện làm việc của các tổ chức trong nước, nước ngoài viện trợ cho tỉnh (nếu chưa có giá hoặc giá chưa phù hợp với giá thực tế trên thị trường trong nước);

c) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác;

d) Giá dịch vụ Thông tin quảng cáo của Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bắc Giang;

đ) Giá cước vận chuyển hàng hoá chi từ nguồn ngân sách Nhà nước;

e) Giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp ngoài hạn điền, quỹ đất nông nghiệp 5%, thuế nhà đất và thu quỹ thuỷ lợi phí ngoài hạn điền, các quỹ khác theo quy định;

f) Giá mua, bán hàng hoá, vật tư dự trữ chiến lược của tỉnh;

g) Giá trị tài sản, hàng hoá của Nhà nước tham gia góp vốn; giá nhượng bán tài nguyên do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;

h) Giá Báo Bắc Giang.

Điều 4.   Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính

1. Sở Tài chính là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về giá, đề xuất các chủ trương chính sách và các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá và các biện pháp trong việc quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn và đề xuất thực hiện các biện pháp quản lý Nhà nước về giá đối với các tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá, thông báo chấm dứt áp dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5. Thẩm định và trình các phương án giá tài sản, hàng hoá và dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của các sở, ban, ngành.

6. Quyết định mức giá đối với hàng hoá, dịch vụ do các sở, ban, ngành và đơn vị đặt hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách tỉnh.

7. Phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ thông báo giá thị trường tại địa phương đối với các loại tài sản, hàng hoá thông dụng sẵn có trên thị trường, phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan đơn vị.

Thông báo giá cả thị trường về tài sản, hàng hoá phục vụ cho việc lập dự toán, phê duyệt tổng dự toán được hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn khác theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

8. Thông báo giá tài sản, hàng hoá phục vụ cho việc xác định giá đấu thầu, giá nhượng bán, chuyển giao tài sản của các cơ quan hành chính sự nghiệp và tổ chức đoàn thể. Định giá hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

9. Phối hợp với Sở Xây dựng thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng theo danh mục mặt hàng đã được Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng quy định trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, áp dụng trên địa bàn tỉnh.

10. Chủ trì phối hợp cùng các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, xây dựng phương án giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, để thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định và công bố vào ngày 01/01 hàng năm.

11. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của bên mua, bên bán đối với hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán, không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ quyết định giá của nhà nước.

12. Kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá theo quy định của pháp luật. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thực hiện giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền về giá.

13. Hướng dẫn các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định.

14. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành và đơn vị thuộc tỉnh

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý Nhà nước về giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.

2. Chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý lập, trình phương án trợ giá, trợ cước và giá bán lẻ đối với mặt hàng chính sách, giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Lập, trình Sở Tài chính quyết định mức giá hàng hoá, dịch vụ do sở, ban, ngành, đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra kiểm soát chi phí lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý, khi có biến động về giá và có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá.

5. Thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản, hàng hoá khi thanh lý, điều chuyển, nhượng bán theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.

6. Tham gia đóng góp ý kiến các phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ (thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh) theo đề nghị của các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định bằng văn bản trước khi đơn vị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố

1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thành phố.

2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.

3. Báo cáo giá cả thị trường hàng hoá, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính và các ngành có liên quan để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Đất đai.

5. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.

a) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản  thuộc cơ quan, đơn vị do cấp huyện, thành phố quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Định giá bán tài sản hàng hoá tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;

c) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc ngân sách cấp huyện, thành phố  quản lý;

d) Quyết định giá bán nước sạch được sản xuất từ các dự án cấp nước nhỏ lẻ phục vụ cho các thị trấn và các xã trên địa bàn huyện, theo khung giá của Bộ Tài chính quy định và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;

đ) Kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định.

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố quản lý, tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

8. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao cho Phòng Tài chính- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các quyền sau: 

a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hoá và dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật trừ những tài sản, hàng hoá thuộc danh mục Nhà nước định giá;

b) Quyết định giá tài sản hàng hoá, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá, tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hoá, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá, trước khi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương;

d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân;

đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá;

e) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lập, trình phương án giá hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá báo cáo Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản Sở Tài chính. Hoặc trình Sở Tài chính quyết định theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Thực hiện đúng việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Chấp hành các quyết định và các biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

c) Cung cấp đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị theo yều cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất kinh doanh thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật;

đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và số liệu trong hồ sơ về giá được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá và thực hiện việc thẩm định giá

1. Tài sản nhà nước phải thẩm định giá:

 Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;

2. Thực hiện việc thẩm định giá:

Các tổ chức và cá nhân khi thực hiện việc thẩm định giá theo quy định của pháp luật có trách nhiệm kí kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá với các doanh nghiệp thẩm định giá hoặc các chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.

Chương 3:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật về giá

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về giá, nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp luật về giá; thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về giá, thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý nhà nước về giá theo quy định của Trung ương và bản quy định này.

Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, phản ảnh gửi về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
105_2007_qd-ubnd_61284-doc-7889262505606923.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 07/01/2008
về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về Giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số kí hiệu 105/2007/QĐ-UBND Ngày ban hành 28/12/2007
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 07/01/2008
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực Lĩnh vực giá
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch UBND Tỉnh Thân Văn Mưu
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

07/01/2008

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 105/2007/QĐ-UBND

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
28/12/2007 Văn bản được ban hành 105/2007/QĐ-UBND
07/01/2008 Văn bản có hiệu lực 105/2007/QĐ-UBND
10/01/2010 Văn bản hết hiệu lực 105/2007/QĐ-UBND
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản tiếng anh