Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/08/2000

 

 

QUVẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Ban hành quy định về việc kiểm tra chất lượng và antoàn kỹ thuật

các loại phương tiện cơ giới đường bộ được sản xuất,lắp ráp theo

thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 272/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủquy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tồ chức bộmáy của Bộ Giao thông Vận tải;

Căn cứ mục 3 điều 3 và mục 4 điều 4 Nghị định số 86/CP ngày 8 tháng12 năm 1995 của Chính phủ quy định, phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước vềchất lượng hàng hóa;

Căn cứ Quyết định 75/TTg ngày 3 tháng 2 năm 1997 của Thủ tướngChính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm ViệtNam;

Căn cứ Thông tư số 1192/KCM-GTVT, ngày 12 tháng 6 năm 1996 của LiênBộ Khoa học công nghệ và Môi trường và Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiệnNghị định 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 về việc phân công quản lý Nhà nước vềchất lượng hàng hóa;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Phápchế- Vận tải,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nayban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc kiểm tra chất lượngvà an toàn kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới đường bộ được sản xuất, lắp ráptheo thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hoá của nước ngoài".

Điều2:Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế choQuyết định số 1259 QĐ/KHKT-PCVT ngày 04/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vậntải.

Điều 3:Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Phápchế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ ViệtNam, các Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương và Thủ trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÁC LOẠI PHƯƠNGTIỆN CƠ GIỚI

ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC SẢN XUẤT LẮP RÁP THEO THIẾT KẾ VÀ MANG

NHÃN HIỆU HÀNG HÓA CỦA NƯỚC NGOÀI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2069/2000/QĐ-BGTVT,

ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao ThôngVận tải)

 

QUY ĐỊNH CHUNG

Sảnxuất, lắp ráp phương tiện cơ giới đường bộ (CGĐB) theo quy định này là việc sửdụng toàn bộ các chi tiết, tổng thành và hệ thống mới 100% từ nguồn nhập khẩuhoặc sản xuất trong nước để đóng mới, lắp ráp các loại phương tiện CGĐB theothiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài, phù hợp với các quy địnhhiện hành.

Thuậtngữ dùng trong quy định này được hiểu như sau:

Phươngtiện CGĐB bao gồm các loại phương tiện được định nghĩa tại TCVN 6211:1996 "Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và địnhnghĩa".

Tổngthành được hiểu là: thân xe hoặc thùng chở hàng hay thiết bị chuyên dùng lắpđặt trên phương tiện.

Hệthống được hiểu là: hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo,hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống điện, các đèn chiếu sáng và tín hiệu.

Sảnphẩm được hiểu là: các chi tiết, tổng thành, hệ thống và các phương tiện CGĐB đượcsản xuất, lắp ráp tại các cơ sở sản xuất.

Sảnphẩm cùng loại là: các sản phẩm có cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng thiếtkế, cùng thông số kỹ thuật, cùng mã số nhận dạng (trừ các ký tự thể hiện vị trítay lái, nơi sản xuất).

Chủsở hữu công nghiệp được hiểu theo quy định tại điều 33 chương 4 Nghị định số63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp.

Đốitượng, phạm vi áp dụng của quy định

Quyđịnh này được áp dụng cho việc sản xuất, lắp ráp các loại phương tiện CGĐB nóitại mục 1.1, bao gồm cả việc sản xuất các chi tiết, các tổng thành, các hệthống để lắp ráp các loại phương tiện CGĐB nói trên.

Quyđịnh này không áp dụng đối với phương tiện CGĐB được sản xuất, lắp ráp dùng vàomục đích quân sự của Bộ Quốc phòng và mục đích đảm bảo an ninh và trật tự antoàn xã hội của Bộ Công an.

Cơsở sản xuất:

Cơsở sản xuất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài, có giấy phép đầutư sản xuất, lắp ráp phương tiện CGĐB hoặc doanh nghiệp trong nước có tư cáchpháp nhân, đó đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất, lắp ráp phương tiện CGĐBtheo các quy định của pháp luật hiện hành; có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹthuật nhằm đảm bảo chất lượng của các sản phẩm trong quá trình sản xuất, lắpráp.

Cơquan quản lý chất lượng:

CụcĐăng kiểm Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về chất lượng cácloại phương tiện giao thông vận tải (dưới đây gọi tắt là Cơ quan QLCL) tổ chức,tiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật cho các đối tượng sản phẩm đượcnêu trong quy định này.

QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM

Hồsơ kỹ thuật.

Hồsơ kỹ thuật của các chi tiết, tổng thành, hệ thống bao gồm:

Bảnvẽ kỹ thuật, bản thông số và chỉ tiêu chất lượng, an toàn kỹ thuật kèm theo cáctiêu chuẩn thiết kế chế tạo của sản phẩm;

Thuyếtminh các giải pháp công nghệ để đảm bảo chất lượng của sản phẩm;

Thuyếtminh các ký hiệu được sử dụng trên sản phẩm;

Biênbản thử nghiệm sản phẩm của cơ sở sản xuất;

Bảnsao chứng chỉ chất lượng (nếu có) phân biệt cho các trường hợp sau:

Vănbản do chủ sở hữu công nghiệp nước ngoài của sản phẩm xác nhận chất lượng tươngđương với sản phẩm nguyên mẫu cùng loại đối với các sản phẩm sản xuất theo côngnghệ do nước ngoài chuyển giao;

Chứngchỉ chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đối với các sản phẩmnhập khẩu.

Hồsơ kỹ thuật của các phương tiện CGĐB bao gồm:

Bảnvẽ tổng thể, ảnh chụp kiểu dáng sản phẩm, bản tính năng kỹ thuật và các chỉtiêu chất lượng, an toàn kỹ thuật kèm theo tiêu chuẩn thiết kế chế tạo;

Chứngchỉ chất lượng của các tổng thành, hệ thống liên quan đến an toàn kỹ thuật củaphương tiện;

Thuyếtminh các giải pháp công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm trong quá trình sảnxuất, lắp ráp;

Bảnđăng ký, thuyết minh về phương pháp và vị trí đóng số khung, số động cơ;

Tàiliệu kỹ thuật giới thiệu tính năng và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm phục vụcho việc khai thác, sử dụng;

Kếtquả kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đối với sản phẩm mẫu ở các công đoạnsản xuất, lắp ráp;

Bảnsao chứng chỉ chất lượng và an toàn kỹ thuật của phương tiện được cấp bởi Cơquan Nhà nước có thẩm quyền nơi xuất xứ sản phẩm;

Vănbản do chủ sở hữu công nghiệp nước ngoài của phương tiện xác nhận phương tiệnđạt chất lượng tương đương với sản phẩm nguyên mẫu cùng loại.

Kiểmtra hồ sơ:

Kiểmtra hồ sơ được tiến hành bởi Cơ quan QLCL là việc kiểm tra, đối chiếu các tính năng kỹ thuật của sản phẩm vớicác tiêu chuẩn, quy định hiện hành nhằm đảm bảo cho các sản phẩm được sản xuất,lắp ráp đáp ứng các yêu cầu chất lượng, phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng vàđảm bảo an toàn giao thông.

Kếtquả kiểm tra hồ sơ phải được thông báo trong phạm vi 15 ngày, kể từ khi nhận đượchồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải kéo dài thời gian kiểm tra do yêu cầu bổ sung,sửa đổi hồ sơ thì Cơ quan QLCL phảithông báo bằng văn bản cho cơ sở sản xuất.

QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, LẮP RÁP

Việcsản xuất, lắp ráp các sản phẩm phải thực hiện theo đúng hồ sơ kỹ thuật đã đượckiểm tra và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn kỹ thuật.

Cơsở sản xuất có trách nhiệm xây dựng quy trình công nghệ, quy trình kiểm trachất lượng đồng thời trang bị đầy đủ các trang thiết bị kiểm tra cần thiết chotừng công đoạn sản xuất tương ứng. Các thiết bị này phải được kiểm tra và hiệuchuẩn theo các quy định hiện hành.

Đốivới sản phẩm cùng loại đã được chứng nhận chất lượng, cơ sở sản xuất có tráchnhiệm duy trì chất lượng sản phẩm theo đúng các chỉ tiêu đã được chứng nhận vàphải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình.

QUY ĐỊNH VỀ 'KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN KỸ THUẬT

Kiểmtra chất lượng và an toàn kỹ thuật:

Kiểmtra chất lượng và an toàn kỹ thuật là việc kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá chấtlượng của các chi tiết, tổng thành, hệ thống cũng như của toàn bộ phương tiện đượcsản xuất lắp ráp theo hồ sơ kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy định hiện hành vềchất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Việckiểm tra được thực hiện theo phương thức kiểm tra sản phẩm mẫu. Sản phẩm mẫu sửdụng cho việc kiểm tra chứng nhận chất lượng phải phù hợp về chủng loại, thôngsố kỹ thuật và xuất xứ theo đúng hồ sơ kỹ thuật đã quy định tại mục 2.

Căncứ vào phương pháp thử theo các tiêu chuẩn hiện hành, Cơ quan QLCL quy định cụ thể số lượng mẫuthử phải thử nghiệm.

Saukhi sản phẩm mẫu kiểm tra đạt tiêu chuẩn, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận chất lượngcho loại sản phẩm đó, theo một trong các mẫu quy định tại phụ lục 1 của quyđịnh này.

Đốivới các sản phẩm là các chi tiết, tổng thành, hệ thống liên quan đến an toàn kỹthuật của phương tiện đã có một trong số các chứng chỉ chất lượng nêu tại mục2.1.1 của quy định này thì Cơ quan QLCL có thể miễn kiểm tra.

Việckiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm được thực hiện trong phạm vi 15 ngàysau khi hồ sơ kỹ thuật đã được kiểm tra. Trường hợp phải kéo dài thời gian doyêu cầu hoàn thiện sản phẩm mẫu thì Cơ quan QLCL phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở sản xuất.

Đốivới sản phẩm cùng loại được cơ quan QLCL cấp giấy chứng nhận chất lượng, nếu cơ sở sản xuất đáp ứng các điềukiện quy định tại mục 4.1.7. sẽ được Cơ quan QLCL uỷ quyền bằng văn bản để tựnghiệm thu và cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục4.1.8. cho từng sản phẩm tiếp theo và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩmcủa mình.

Điềukiện để cơ sở sản xuất được ủy quyển kiểm tra chất lượng cho các sản phẩm sảnxuất hàng loạt như sau:

Thỏamãn các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nêu tại mục l.4.và mục 3. của quy định này;

Cókỹ thuật viên thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và được nhà sản xuấtnước ngoài hoặc cơ quan QLCL cấpchứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắpráp.

Cơquan QLCL tiến hành kiểm tra và ủy quyềnbằng văn bản cho cơ sở sản xuất có đủ điều kiện nói trên.

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng được lập theo các mẫu quy định tại phụ lục 2.

Cácphiếu xuất xưởng lập theo mẫu 2a do cơ sở sản xuất phát hành và quản lý dùng đểcấp cho sản phẩm là tổng thành, hệ thống.

Cácphiếu xuất xưởng lập theo mẫu 2b do Cơ quan QLCL thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng dùngđể cấp cho sản phẩm là phương tiện CGĐB.

Ngườiký tên trên phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phải là giám đốc cơ sở sảnxuất hoặc người được giám đốc ủy quyền bằng văn bản; được Cơ quan QLCL chấp thuận.

Hồsơ kỹ thuật cấp cho sản phẩm:

Cơsở sản xuất có trách nhiệm cấp cho từng sản phẩm xuất xưởng các hồ sơ kỹ thuậtsau đây:

Đốivới các sản phẩm là tổng thành, hệ thống:

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4.1.8.;

Bảnthông số, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.

Đốivới các phương tiện CGĐB:

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4.1.8;

Tàiliệu kỹ thuật giới thiệu tính năng và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm phục vụcho việc khai thác, sử dụng;

Phiếubảo hành sản phẩm.

Việckiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm được thực hiện trong phạm vi 15 ngàysau khi hồ sơ kỹ thuật đã được kiểm tra. Trường hợp phải kéo dài thời gian doyêu cầu hoàn thiện sản phẩm mẫu thì Cơ quan QLCL phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở sản xuất.

Đốivới sản phẩm cùng loại đã được cơ quan QLCL cấp giấy chứng nhận chất lượng, nếucơ sở sản xuất đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 4.1.7. sẽ được Cơ quanQLCL ủy quyền bằng văn bản để tự nghiệm thu và cấp phiếu kiểm tra chất lượngxuất xưởng theo quy định tại mục 4.1.8. cho từng sản phẩm tiếp theo và chịutrách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình.

l.7.Điều kiện để cơ sở sản xuất được ủy quyển kiểm tra chất lượng cho các sản phẩmsản xuất hàng loạt như sau:

Thỏamãn các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nêu tại mục 1.4.và mục 3. của quy định này;

Cókỹ thuật viên thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và được nhà sản xuấtnước ngoài hoặc cơ quan QLCL cấpchứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chất lượng phù hợp với loại sản phẩm sản xuất, lắpráp.

Cơquan QLCL tiến hành kiểm tra và ủy quyềnbằng văn bản cho cơ sở sản xuất có đủ điều kiện nói trên.

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng được lập theo các mẫu quy định tại phụ lục 2.

Cácphiếu xuất xưởng lập theo mẫu 2a do cơ sở sản xuất phát hành và quản lý dùng đểcấp cho sản phẩm là tổng thành, hệ thống.

Cácphiếu xuất xưởng lập theo mẫu 2b do Cơ quan QLCL thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng dùng để cấp chosản phẩm là phương tiện CGĐB.

Ngườiký tên trên phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phải là giám đốc cơ sở sảnxuất hoặc người được giám đốc ủy quyền bằng văn bản; được Cơ quan QLCL chấp thuận.

Hồsơ kỹ thuật cấp cho sản phẩm;

Cơsở sản xuất có trách nhiệm cấp cho từng sản phầm xuất xưởng các hồ sơ kỹ thuậtsau đây:

Đốivới các sản phẩm là tổng thành, hệ thống:

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4. l.8;

Bảnthông số, tính năng kỹ thuật của sản phẩm.

Đốivới các phương tiện CGĐB:

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại mục 4.1.8;

Tàiliệu kỹ thuật giới thiệu tính năng và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm phục vụcho việc khai thác, sử dụng;

Phiếubảo hành sản phẩm.

Phiếukiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp cho phương tiện CGĐB được sản xuất lắp rápnói tại mục 4.2.2. trên đây dùng để làm thủ tục đăng ký phương tiện.

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Địnhkỳ 06 tháng một lần, Cơ quan QLCL tổng hợp tình hình thực hiện công tác kiểmtra chất lượng sản phẩm báo cáo Bộ Giao thông Vận tải (qua Vụ khoa học Côngnghệ ) và thông báo cho Cục Đường bộ Việt Nam biết.

Hồsơ kiểm tra chất lượng phải được lưu trữ tại Cơ quan QLCL và tại cơ sở sản xuấtít nhất 05 năm.

Saukhi ủy quyền, Cơ quan QLCL có nhiệm vụ kiểm tra các cơ sở sản xuất trong việcđảm bảo chất lượng của các sản phẩm sản xuất, lắp ráp. Trường hợp phát hiện cơsở sản xuất vi phạm các quy định liên quan đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩmthì Cơ quan QLCL có thể thu hồi Giấy ủy quyền kiểm tra chất lượng.

Cơquan QLCL được phép thu các khoản thu liên quan đến việc kiểm tra chứng nhậnchất lượng sản phẩm theo các quy định hiện hành.

Nhữnggiấy chứng nhận chất lượng sản phẩm, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng, temcho phép kiểm tra chất lượng đã được cấp cho sản phẩm quy định tại mục 1.3. trướcngày Quyết định này có hiệu lực thì vẫn có giá trị sử dụng.

Cơquan QLCL căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thihành quy định này./.

 

Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 12/08/2000
Ban hành quy định về việc kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật các loại phương tiện cơ giới đường bộ được sản xuất, lắp ráp theo thiết kế và mang nhãn hiệu hàng hóa của nước ngoài.
Số kí hiệu 2069/2000/QĐ-BGTVT Ngày ban hành 28/07/2000
Loại văn bản Quyết định Ngày có hiệu lực 12/08/2000
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Giao thông vận tải Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Giao thông vận tải Thứ trưởng Lã Ngọc Khuê
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

12/08/2000

Lịch sử hiệu lực:

Quyết định 2069/2000/QĐ-BGTVT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
28/07/2000 Văn bản được ban hành 2069/2000/QĐ-BGTVT
12/08/2000 Văn bản có hiệu lực 2069/2000/QĐ-BGTVT
19/08/2005 Văn bản hết hiệu lực 2069/2000/QĐ-BGTVT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh