Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/07/2007

THÔNG TƯ

Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn

____________________________

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP, ngày 18 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn như sau:

Mục I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là cộng đồng dân cư thôn).

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan quản lý của Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn trong nước có liên quan đến việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng.

3. Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng

a) Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật bảo vệ và phát triển rừng;

b) Không giao, cho thuê những diện tích rừng đang có tranh chấp;

c) Việc giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng phải có sự tham gia của người dân địa phương và công bố công khai.

4. Căn cứ, trách nhiệm, điều kiện giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng

a) Căn cứ, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Nghị định 23/2006/NĐ-CP); trách nhiệm giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng quy định tại Điều 30, Nghị định số 23/2006/NĐ-CP;

b) Trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được duyệt theo quy định thì phải có quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và quy hoạch ba loại rừng được cấp có thẩm quyền xác lập;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có khả năng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

5. Đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

Việc đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật bảo vệ và phát triển rừng, điểm b khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP và quy định của pháp luật về đấu giá.

Mục II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG

1. Giao rừng

a) Giao rừng không thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng trong các trường hợp sau

- Giao rừng đặc dụng gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.

- Giao rừng phòng hộ tập trung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ; giao rừng phòng hộ xen kẽ trong rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, giao rừng phòng hộ phân tán cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng; giao rừng phòng hộ biên giới cho lực lượng vũ trang để trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng để trực tiếp sản xuất lâm nghiệp; tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị kinh tế - Quốc phòng - An ninh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ trong trường hợp rừng sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản lý.

b) Giao rừng có thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng cho các tổ chức kinh tế.

2. Phương án giao rừng

a) Trước khi giao rừng Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 24, Nghị định 23/2006/NĐ-CP phải xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt;

b) Phương án giao rừng phải thể hiện cụ thể về hiện trạng các loại rừng của địa phương; nhu cầu quản lý sử dụng rừng; đối tượng được giao sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định hạn mức giao rừng) địa danh khu vực giao; kế hoạch tiến độ; trách nhiệm và kinh phí tổ chức thực hiện...

Phương án giao rừng phải thể hiện từng đối tượng được giao rừng cả trong hồ sơ, trên bản đồ.

3. Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở quỹ rừng của từng địa phương nhưng không vượt quá hạn mức tối đa quy định tại Điều 22, Nghị định 23/2006/NĐ-CP.

4. Trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân

a) Bước 1: chuẩn bị

- Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước về việc giao rừng và nghĩa vụ, quyền lợi của chủ rừng cho nhân dân ở địa phương mình.

- Thành lập ban chỉ đạo và Hội đồng giao rừng: Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo giao rừng và Tổ công tác giao rừng cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng giao rừng của xã (Phụ lục 2).

- Chuẩn bị kinh phí, vật tư kỹ thuật phục vụ cho việc giao rừng.

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao rừng tại thôn hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (phụ lục 3).

- Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

+ Hướng dẫn cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao rừng cho từng hộ gia đình trong phạm vi thôn.

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Uỷ ban nhân dân xã.

Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có tranh chấp

+ Xác nhận và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt là cơ quan chức năng cấp huyện).

Thời gian thực hiện của Bước 2 là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ sau khi Uỷ ban nhân dân xã nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

Cơ quan chức năng cấp huyện sau khi nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân từ Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:

- Kiểm tra việc xác định tại thực địa và thẩm định hồ sơ khu rừng sẽ giao cho hộ gia đình, cá nhân.

- Tổ chức việc kiểm tra xác định tại thực địa phải lập thành văn bản có chữ ký của đại diện tổ chức tư vấn về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng; đại diện Uỷ ban nhân dân xã và đại diện hộ gia đình, cá nhân xin giao đất. Nội dung thẩm định hồ sơ nhằm bảo đảm các quy định hiện hành của Nhà nước về giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.

- Lập tờ trình kèm theo hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.

- Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.

d) Bước 4: quyết định việc giao rừng

Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình hồ sơ giao rừng do cơ quan chức năng cấp huyện chuyển đến, xem xét quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 4). Quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, được gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan chức năng cấp huyện và hộ gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng

- Khi nhận được quyết định giao rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức việc bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham gia của các chủ rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải lập thành biên bản bàn giao rừng có sự tham gia và ký tên của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 5).

- Sau khi nhận bàn giao rừng tại thực địa hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm xác định rõ ranh giới đóng mốc khu rừng được giao, được thuê với sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ rừng liền kề (phụ lục 6).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc hộ gia đình, cá nhân không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc .

5. Trình tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Mục này.

- Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:

+ Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn, Đơn phải nêu rõ địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng và các thông tin liên quan khác (phụ lục 3).

+ Thông qua kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn.

b) Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ

- Cộng đồng dân cư thôn nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:

+ Đơn xin giao rừng do đại diện thôn ký.

+ Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua của cộng đồng thôn.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có trách nhiệm:

+ Chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho cộng đồng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã.

+ Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật.

+ Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.

Thời gian thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng đồng dân cư thôn.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

Cơ quan chức năng cấp huyện sau khi nhận được hồ sơ từ Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:

- Tổ chức việc xác định đặc điểm khu rừng sẽ giao cho cộng đồng dân cư thôn (xác định về chất lượng rừng được giao cho cộng đồng - của cơ quan tư vấn lâm nghiệp có trách nhiệm).

- Chủ trì việc thẩm định kết quả xác định đặc điểm khu rừng trên cơ sở có xác nhận của tổ chức tư vấn có trách nhiệm về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn là người chịu trách nhiệm trách nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng, cùng ký vào biên bản đánh giá còn có chủ rừng, có người đại diện chính quyền địa phương); sự phù hợp của việc giao rừng với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch ba loại rừng; tính khả thi của kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng dân cư thôn.

- Lập tờ trình, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn.

- Thời gian thực hiện bước 3 là 10 ngày làm việc.

d) Bước 4: quyết định việc giao rừng.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình từ cơ quan chức năng chuyển đến có trách nhiệm xem xét và quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 4); chuyển quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cho cơ quan chức năng cấp huyện. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được quyết định giao rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm:

+ Thông báo và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

+ Tổ chức bàn giao rừng ngoài thực địa có sự tham gia của cơ quan chức năng và các chủ rừng có chung ranh giới; lập biên bản bàn giao rừng giữa Uỷ ban nhân dân cấp xã với cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 5).

- Cộng đồng dân cư thôn ngay sau khi nhận rừng tại thực địa có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu cộng đồng dân cư thôn không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc cộng đồng dân cư thôn không được giao rừng.

Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc.

6. Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức.

a) Bước 1: chuẩn bị

- Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục này

- Rà soát đất lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại cho địa phương để giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi toàn bộ diện tích rừng và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp, và thông báo công khai diện tích rừng, đất lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Tổ chức có nhu cầu được giao rừng làm việc với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để được giới thiệu và thoả thuận địa điểm khu rừng đề nghị Nhà nước giao hoặc cho thuê.

b) Bước 2: nộp hồ sơ (phụ lục 1)

Tổ chức có nhu cầu sử dụng rừng nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm:

- Đơn xin giao rừng (phụ lục 3).

- Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản phô tô công chứng).

- Văn bản thoả thuận địa điểm khu rừng của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Dự án đầu tư khu rừng.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ xin giao rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chỉ định đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị khu rừng.

- Công bố công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc Tổ chức có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao rừng, địa điểm khu rừng xin được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội.

- Chủ trì thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về giao rừng; tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức.

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương thức đấu giá.

- Gửi hồ sơ có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

- Lập hồ sơ giao rừng cho tổ chức trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Thời gian thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Tổ chức.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định giao rừng

Sau khi nhận được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét, ký quyết định giao rừng cho tổ chức (phụ lục 4).

+ Chỉ đạo và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải đấu thầu.

+ Chuyển quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Thời gian thực hiện bước này là 5 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm:

+ Thông báo cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

+ Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn giao rừng cho tổ chức có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng, các chủ rừng liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân (phụ lục 5).

- Sau khi nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ lục 6).

Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu tổ chức không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao rừng. Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài chính của tổ chức).

Mục III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ RỪNG

1. Cho thuê rừng

Nhà nước cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê các loại rừng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

2. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân

a) Bước 1: bước chuẩn bị: thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục II Thông tư này.

b) Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn

- Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin thuê rừng kèm theo kế hoạch sử dụng rừng tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (phụ lục 3).

- Việc tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Thông tư này.

Thời gian thực hiện bước này là 15 ngày làm việc.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn thiện hồ sơ

- Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Mục II, Thông tư này.

- Cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

+ Chủ trì thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân xin thuê rừng.

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng xin thuê rừng trên cùng một địa điểm).

- Gửi hồ sơ liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Thời gian thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.

d) Bước 4: quyết định cho thuê rừng

Sau khi nhận được hồ sơ của cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:

+ Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 4).

+ Ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân về việc thuê rừng (phụ lục 5).

+ Chuyển quyết định cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng.

+ Thông báo cho hộ gia đình, cá nhân được thuê rừng thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian 10 ngày làm việc.

Thời gian thực hiện bước 4 là 13 ngày làm việc.

đ) Bước 5: thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng

Sau khi nhận được quyết định cho thuê rừng Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Mục II, Thông tư này. Thời gian thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc (sau khi hoàn thành nhiệm vụ tài chính của người thuê rừng - nếu có).

3. Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức.

a) Bước 1: chuẩn bị

Việc chuẩn bị thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Mục II, Thông tư này.

b) Bước 2: nộp hồ sơ (phụ lục 1)

Tổ chức có nhu cầu thuê rừng nộp đơn xin thuê rừng kèm theo hồ sơ quy định tại điểm b khoản 6 Mục II của Thông tư này tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Bước 3: thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ

Sau khi nhận hồ sơ xin thuê rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc Tổ chức có nhu cầu được thuê rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được thuê rừng, địa điểm khu rừng xin được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội .

- Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Mục II, Thông tư này.

- Lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng ( bằng tiền thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng xin được thuê rừng trên 1 khu rừng).

- Tổ chức đấu giá.

Thời gian thực hiện bước này là 30 ngày.

d) Bước 4: Xem xét, quyết định cho thuê rừng

- Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 Mục II, Thông tư này.

Sau khi nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

+ Xem xét và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức (phụ lục 4).

Thời gian thực hiện bước 4 là 5 ngày làm việc.

đ) Bước 5: Thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.

Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Mục II, Thông tư này. Thời gian thực hiện là 3 ngày làm việc.

Mục IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI RỪNG

1. Thu hồi rừng

Việc thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 23/2006/NĐ-CP.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng và khoản 2 Điều 26 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.

a) Bước 1: lập phương án bồi thường, thu hồi rừng

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc lập phương án bồi thường, thu hồi rừng như sau:

- Trường hợp thu hồi rừng chưa có dự án đầu tư, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lập phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

- Trường hợp thu hồi rừng để thực hiện dự án đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

b) Bước 2: trình duyệt phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng

Việc trình duyệt phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng như sau:

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho các chủ rừng bị thu hồi rừng. Trong đó nói rõ lý do, đặc điểm khu rừng thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường thu hồi rừng.

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường của địa phương mình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trình quyết định thu hồi rừng lên Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Bước 3: phê duyệt phương án bồi thường và quyết định thu hồi rừng

- Sau khi nhận được hồ sơ thu hồi rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, thu hồi rừng cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Trường hợp diện tích rừng thu hồi có rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đang sử dụng thì sau khi nhận được quyết định thu hồi rừng của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định thu hồi rừng cụ thể đối với mỗi chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.

d) Bước 4: quản lý rừng, giao rừng sau khi bồi thường, thu hồi rừng

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, thu hồi rừng và giải quyết quản lý diện tích rừng thu hồi như sau:

- Trường hợp chưa có dự án đầu tư thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý.

- Trường hợp đã có dự án đầu tư được phê duyệt thì giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.

- Trường hợp rừng được thu hồi để chuyển mục đích sử dụng ngoài mục đích lâm nghiệp, việc khai thác tận dụng, tận thu được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý khai thác rừng.

Ngoài các quy định tại Khoản 2 mục này, trình tự, thủ tục thu hồi rừng còn được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về bồi thường, thu hồi tài sản khi nhà nước thu hồi đất cho các mục đích kinh tế, an ninh, quốc phòng.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng

a) Trường hợp thu hồi rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được thuê rừng trả tiền thuê hàng năm nay chuyển đi nơi khác, đề nghị giảm diện tích rừng hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng; chủ rừng tự nguyện trả lại rừng như sau:

Bước 1: gửi văn bản về việc trả lại rừng

Khi chuyển đi nơi khác hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng, chủ rừng có trách nhiệm gửi văn bản trả lại rừng kèm theo quyết định giao rừng, cho thuê rừng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước như sau:

- Chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi văn bản đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn gửi văn bản đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: xử lý văn bản

Sau khi nhận được văn bản trả lại rừng của chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và giao trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện thẩm tra, chỉ đạo xác minh đặc điểm khu rừng khi cần thiết; trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi rừng.

Bước 3: quyết định thu hồi rừng

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan có chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc xác định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng (nếu có).

b) Trường hợp thu hồi rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc được thuê rừng trả tiền thuê hàng năm nay giải thể, phá sản được thực hiện như sau:

Bước 1: khi nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ rừng có trách nhiệm gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có rừng.

Bước 2: sau khi nhận được quyết định giải thể hoặc phá sản Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm tra, xác minh khu rừng; lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng.

Bước 3: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm

- Xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Chỉ đạo việc xác định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng (nếu có).

c) Sau khi thu hồi rừng Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng

a) Bước 1: trong 30 ngày trước khi hết hạn sử dụng rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan có chức năng có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng.

b) Bước 2: sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan có chức năng Uỷ ban nhân dân cấp có quyền thu hồi rừng có trách nhiệm:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến phòng chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Chỉ đạo việc xác định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng (nếu có).

c) Bước 3: Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm e, g, h và điểm i khoản 1 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng

a) Bước 1: chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được kết luận của cơ quan thanh tra về việc phải thu hồi rừng, chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm gửi kết luận đó đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư thôn gửi kết luận đến cơ quan có chức năng.

b) Bước 2: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện sau khi nhận được kết luận của thanh tra có trách nhiệm thẩm tra, xác minh đặc điểm khu rừng khi cần thiết; trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng.

c) Bước 3: Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi rừng sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của cơ quan có chức năng có trách nhiệm:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan có chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

d) Bước 4: Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.

6. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng

a) Bước 1: chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo và xác nhận chủ rừng là cá nhân đó không có người thừa kế về rừng về phòng chức năng cấp huyện.

b) Bước 2: sau khi nhận được báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi rừng.

c) Bước 3: sau khi nhận được tờ trình của cơ quan có chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng cho phòng chức năng và Uỷ ban nhân dân cấp xã.

d) Bước 4: Sau khi nhận được quyết định thu hồi rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.

7. Thời gian thực hiện việc thu hồi rừng.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các bước thu hồi rừng phù hợp với điều kiện và khả năng của địa phương, trên nguyên tắc thời gian ngắn nhất nhưng phải thực hiện đúng các quy định trong bản hướng dẫn này.

Mục V

XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI

Đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi được thể hiện thông qua các yếu tố sau đây: vị trí, ranh giới; loại rừng; diện tích rừng; trạng thái rừng và chất lượng rừng.

1. Xác định vị trí, ranh giới khu rừng

a) Vị trí khu rừng giao, cho thuê, thu hồi được xác định bằng tên đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng Nhà nước sẽ giao, cho thuê, hoặc thu hồi.

b) Ranh giới khu rừng là ranh giới của khu rừng Nhà nước giao, cho thuê, thu hồi. Ranh giới khu rừng giao, cho thuê, thu hồi phải được xác định trên bản đồ và trên thực địa rõ ràng, dễ nhận biết, có mốc trên ranh giới đó.

c) Bản đồ dùng để xác định vị trí, ranh giới khu rừng sử dụng bản đồ địa hình hệ VN 2000 do ngành Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Tuỳ theo quy mô về diện tích khu rừng giao, cho thuê để sử dụng một trong các bản đồ có tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000 hoặc 1/25.000 (phụ lục 7).

2. Xác định loại rừng

Khu rừng giao, cho thuê, thu hồi phải xác định được loại, hạng rừng đến từng lô phù hợp với quy hoạch ba loại rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (phụ lục 7).

3. Xác định diện tích khu rừng

Diện tích khu rừng giao, cho thuê, thu hồi là diện tích mà tại đó chủ rừng thực hiện các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng, bao gồm diện tích có rừng và các khoảng trống trong rừng theo các khái niệm hiện hành về rừng.

Chỉ xác định diện tích các loại rừng; trường hợp chủ rừng có nhu cầu sử dụng các loại đất để trồng rừng và đất vào mục đích khác thì việc giao đất, cho thuê đất đó thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và không tính vào diện tích khu rừng giao, cho thuê (phụ lục 7).

4. Xác định trạng thái rừng

a) Yêu cầu: lô rừng khi giao, cho thuê, thu hồi phải xác định trạng thái của lô rừng đó. Trong một lô có thể có những trạng thái rừng khác nhau nhưng diện tích của một trạng thái nào đó trong lô không được lớn hơn diện tích tối thiểu quy định về việc phân lô theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Việc phân chia trạng thái rừng thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Phương pháp xác định các trạng thái rừng trên thực địa:

- Trường hợp có ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh thì sử dụng ảnh đó để xác định trạng thái rừng thông qua giải đoán ảnh kết hợp với phúc tra trên thực địa.

- Trường hợp không có ảnh hoặc có ảnh nhưng không có điều kiện sử dụng ảnh thì phải trực tiếp quan sát lô rừng. Căn cứ vào một số đặc điểm cơ bản về trạng thái rừng để xác định lô rừng đó thuộc trạng thái nào ngay trên thực địa. Hồ sơ về chất lượng rừng sẽ là ảnh và mô tả trạng thái kèm theo.

5. Xác định trữ lượng rừng

a) Lô rừng đã đủ tiêu chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng như ở điểm d Khoản này thì phải xác định trữ lượng của lô rừng đó

b) Khu rừng có nhiều lô thì phải xác định trữ lượng của tất cả các lô đã đủ tiêu chuẩn để tính trữ lượng; trữ lượng của cả khu rừng là tổng trữ lượng của các tiểu khu, của các khoảnh hoặc của các lô.

d) Trữ lượng gỗ: đối với rừng gỗ, tuỳ theo loài cây được tính trữ lượng của cây có đường kính D1.3 từ 5cm trở lên; trữ lượng tre, nứa được đếm số cây có đường kính gốc từ 2cm trở lên.

đ) Phương pháp: việc xác định trữ lượng rừng được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:

- Phương pháp áp dụng chỉ tiêu trữ lượng rừng bình quân đã có.

- Phương pháp đo đếm toàn diện.

- Phương pháp rút mẫu điển hình.

- Phương pháp rút mẫu hệ thống (phụ lục 7).

Mục VI

XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG

TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 04 NĂM 2005

1. Trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng chưa thực hiện các nội dung giao rừng, cho thuê rừng.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp nhưng chưa có đầy đủ nội dung về giao rừng, cho thuê rừng thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc giao rừng, cho thuê rừng trên diện tích đất đã giao, đã cho thuê theo quy định trong Thông tư này. Chất lượng rừng, trạng thái rừng được mô tả trong quyết định giao rừng, cho thuê rừng là chất lượng rừng, trạng thái rừng ở thời điểm xác định lại đặc điểm khu rừng và được tính từ khi có quyết định giao rừng, thuê rừng có hiệu lực thi hành.

2. Trường hợp diện tích đã giao, đã cho thuê có các loại đất không phải là đất lâm nghiệp.

Những diện tích đã giao, đã cho thuê nhưng không phải là đất lâm nghiệp đều phải tách riêng; việc giao, cho thuê các loại đất không là đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng, không có quyết định của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền nhưng được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp Uỷ ban nhân dân cấp xã ký khế ước hoặc cấp sổ lâm bạ.

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền nhưng đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã ký khế ước hoặc cấp sổ lâm bạ thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục quản lý rừng, sử dụng khu rừng đã giao theo khế ước đã ký hoặc sổ lâm bạ đã được cấp.

b) Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm rà soát lại diện tích rừng mà hộ gia đình, cá nhân đã được giao và quản lý, sử dụng thực tế ghi trong khế ước hoặc sổ lâm bạ:

- Trường hợp diện tích khu rừng ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ lớn hơn so với diện tích thực tế hộ gia đình, cá nhân đang quản lý thì điều chỉnh lại diện tích, ranh giới khu rừng đã giao cho phù hợp với thực tế.

- Trường hợp diện tích khu rừng ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ nhỏ hơn so với diện tích thực tế hộ gia đình, cá nhân đang quản lý được giải quyết như sau:

+ Nếu khu rừng không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; hộ gia đình, cá nhân quản lý tốt khu rừng đã giao và tổng diện tích khu rừng đó không vượt quá hạn mức giao rừng của xã thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục quản lý, sử dụng khu rừng đó và được phép điều chỉnh theo đúng diện tích, ranh giới khu rừng mà hộ gia đình, cá nhân đó đang quản lý.

+ Nếu khu rừng hộ gia đình, cá nhân đang quản lý không đáp ứng các nội dung nêu trên thì chỉ giao cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng diện tích đã ghi trong sổ lâm bạ hoặc trong khế ước.

-Thời hạn sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân là thời hạn còn lại đã ghi trong sổ lâm bạ hoặc trong khế ước (nếu địa phương không có điều kiện lập lại các hồ sơ giao rừng cho thuê rừng mới).

4. Trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng nhưng chưa xác định đặc điểm khu rừng giao, cho thuê.

Trường hợp khu rừng đã giao, đã cho thuê nhưng chưa xác định đặc điểm khu rừng hoặc thiếu một trong các đặc điểm của khu rừng đó thì phải xác định đầy đủ đặc điểm khu rừng theo quy định tại Mục III, Thông tư này để bổ sung các thông tin cần thiết vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ quản lý rừng.

5. Trường hợp khu rừng khi giao không thu tiền sử dụng rừng nay phải chuyển sang giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, rà soát các trường hợp giao rừng trước đây không thu tiền nay phải chuyển sang hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.

b) Căn cứ vào kết quả rà soát và quy định của Nhà nước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và ban hành quyết định về việc chuyển diện tích rừng giao không thu tiền sử dụng rừng sang giao rừng có thu tiền sử dụng rừng đối với từng chủ rừng.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định số tiền sử dụng rừng mà chủ rừng phải nộp và thông báo cho chủ rừng.

d) Chủ rừng có trách nhiệm nộp tiền sử dụng rừng kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc chuyển khu rừng đã giao từ hình thức giao rừng không thu tiền sử dụng rừng sang hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.

6. Trường hợp khu rừng chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức thuê rừng

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân

Hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng nhưng diện tích rừng đã giao vượt quá hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng. Việc chuyển diện tích vượt hạn mức sang thuê rừng được thực hiện như sau:

- Cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách và diện tích rừng của các hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định về việc chuyển diện tích vượt hạn mức giao rừng sang thuê rừng; diện tích vượt hạn mức chuyển sang thuê hộ gia đình, cá nhân không phải đấu giá quyền sử dụng rừng nhưng phải ký hợp đồng thuê diện tích rừng vượt hạn mức. Thời hạn thuê rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không đồng ý thuê diện tích rừng vượt hạn mức thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện thu hồi diện tích rừng đã giao vượt hạn mức.

b) Đối với tổ chức

Tổ chức đã được Nhà nước giao rừng phải chuyển sang hình thức thuê rừng thuộc các đối tượng quy định tại Điều 25 Luật bảo vệ và phát triển rừng và các khoản 1, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 23. Việc chuyển sang thuê rừng được thực hiện như sau:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về chủ rừng và diện tích rừng chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức thuê rừng.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký quyết định về việc chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức cho thuê rừng đối với từng chủ rừng. Thời hạn thuê rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP.

c) Chủ rừng có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng theo quyết định cho thuê và quy định hiện hành của Nhà nước.

7. Trường hợp rừng đã giao không đúng luật

Trường hợp rừng đã giao cho đối tượng không đúng luật (như: nhóm hộ, tổ chức xã hội nghề nghiệp...) thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục IV Thông tư này.

Mục VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện việc giao rừng, thuê rừng.

a) Ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc giao rừng, cho thuê rừng;

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa bàn.

2. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Cục Lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và quản lý Nhà nước trong việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng;

b) Cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức triển khai việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng ở các địa phương.

3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

a) Chỉ đạo việc lập và phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

b) Phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

c) Quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với các tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo thẩm quyền;

d) Chỉ đạo cơ quan chức năng của cấp tỉnh phối hợp thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo việc lập và phê duyệt thông qua Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa bàn huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện;

b) Phê duyệt phương án giao rừng của Uỷ ban nhân dân cấp xã;

c) Quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật;

d) Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã

a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trên địa bàn;

b) Rà soát tình hình quản lý, sử dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn xã;

c) Lập phương án giao rừng, cho thuê rừng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;

d) Tổ chức việc tiếp nhận đơn xin giao rừng, thuê rừng, trả lại rừng theo phương án giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng theo tinh thần thông tư này của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; thực hiện các nội dung về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng theo bản hướng dẫn này và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

đ) Tổ chức việc bàn giao rừng hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa theo sự hướng dẫn và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông tư này và các công tác sau:

a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng;

b) Hướng dẫn tổ chức tư vấn về giao rừng; đào tạo cán bộ về giao rừng ở địa phương;

c) Phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để đảm bảo việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất, đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất:

- Xác định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng đồng thời với giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.

- Sau khi có Quyết định giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng của ủy ban nhân cấp có thẩm quyền, có trách nhiệm gửi tài liệu có liên quan đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu hồi đất.

7. Trách nhiệm của Chi cục Kiểm lâm

Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng theo hướng dẫn tại Thông tư này ở các địa phương và các công tác sau:

a) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc rà soát, quy hoạch ba loại rừng, phân định ranh giới đơn vị quản lý rừng;

b) Tuyên truyền, hướng dẫn việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng;

c) Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm cấp huyện tham mưu cho UBND cấp huyện, cán bộ kiểm lâm địa bàn tham mưu cho UBND cấp xã trong việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện việc quản lý, kiểm kê, thống kê sau đó;

d) Tổ chức quản lý hồ sơ về giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp báo cáo theo quy định hiện hành;

đ) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, được thuê;

e) Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong các hoạt động về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng tại địa phương; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp về rừng.

7. Trách nhiệm của chủ rừng

a) Thực hiện về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo quy định tại Điều 30 và các điều trong Chương V, Luật bảo vệ và phát triển rừng;

b) Thực hiện trách nhiệm của chủ rừng quy định trong Thông tư này về trình tự, thủ tục xin giao rừng, thuê rừng mà chủ rừng phải thực hiện.

8. Hiệu lực thi hành

a) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

b) Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo, phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1503196344731_142431116211_38.2007.TT.BNN.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 30/07/2007
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn
Số kí hiệu 38/2007/TT-BNN Ngày ban hành 25/04/2007
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 30/07/2007
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thứ trưởng Hứa Đức Nhị
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

30/07/2007

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 38/2007/TT-BNN

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
25/04/2007 Văn bản được ban hành 38/2007/TT-BNN
30/07/2007 Văn bản có hiệu lực 38/2007/TT-BNN
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh