Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 31/07/2008

THÔNG TƯ

Hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu

_______________________________

Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng tể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 04) và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu (sau đây gọi là Quyết định số 281) như sau:

1. Về việc thẩm định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tại khoản 17, Điều 1 của Nghị định số 04 quy định: “Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định”.

Để thực hiện quy định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Về việc thẩm định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh):

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách Hội đồng thẩm định. Các thành viên Hội đồng thẩm định gồm một đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan; đại diện các nhà khoa học và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương.

- Hội đồng thẩm định có ít nhất là 7 người, gồm Chủ tịch, một phó chủ tịch, một thư ký và các thành viên.

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện.

- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đã phải có ý kiến của 2 ủy viên phản biện và ý kiến của các Bộ, ngành, các địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.

- Thời gian và địa điểm tổ chức thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự.

b) Về việc thẩm định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện):

- Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các thành viên Hội đồng thẩm định gồm một đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan; đại diện lãnh đạo của Ủy ban nhân dân huyện hoặc phòng, ban của huyện; đại diện các nhà khoa học.

- Hội đồng thẩm định có ít nhất là 5 người, gồm chủ tịch, một phó chủ tịch, một thư ký và các thành viên.

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện.

- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện đã phải có ý kiến của 2 ủy viên phản biện và ý kiến của các Sở, ngành, các địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.

- Thời gian và địa điểm tổ chức thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện phải được công bố công khai các phương tiện thông tin đại chúng để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự.

c) Về việc thẩm định đối với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh):

- Sở, ngành chủ trì lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu phải phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các thành viên Hội đồng thẩm định gồm một đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan; đại diện các nhà khoa học và có thể mời đại diện của một số Bộ, ngành Trung ương.

- Hội đồng thẩm định có ít nhất là 7 người, gồm chủ tịch, một phó chủ tịch, một thư ký và các thành viên.

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định cử ra 2 ủy viên làm nhiệm vụ phản biện.

- Trước khi Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp để đánh giá, thẩm định quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh đã phải có ý kiến của 2 ủy viên phản biện và ý kiến của các Sở, ngành và địa phương có liên quan. Tại cuộc họp thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, có ít nhất chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng thẩm định và một ủy viên phản biện.

- Thời gian và địa điểm tổ chức thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để những người muốn đóng góp ý kiến có thể tham dự.

2. Về việc xác định ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh) phải lập quy hoạch

Tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 04 quy định: “Căn cứ yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định”.

Để thực hiện quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kiến nghị của các Sở, ban, ngành và lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh cần lập quy hoạch để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Việc xác định ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh cần lập quy hoạch phải căn cứ vào: tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực của Trung ương dự kiến phân bố trên địa bàn tỉnh và kết quả dự bảo vệ khả năng thị trường.

Tùy theo bối cảnh và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển mà danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh phải lập quy hoạch có thể thay đổi (tăng thêm hoặc giảm đi) và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Về việc áp dụng Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu

a) Về giá đối với việc dự toán kinh phí cho lập, thẩm định và điều chỉnh quy hoạch

Khung giá, định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ yếu được xây dựng trên cơ sở mặt bằng giá vào thời điểm cuối năm 2006. Khi dự toán kinh phí cho công tác lập, thẩm định quy hoạch sẽ điều chỉnh theo nguyên tắc nhân thêm với hệ số trượt giá (tỷ lệ lạm phát) do Nhà nước công bố tại thời điểm gần nhất đối với khi lập dự toán.

b) Về định mức chi phí cho nghiên cứu vấn đề bảo vệ môi trường trong các dự án quy hoạch

Theo quyết định số 281, trong khung giá, định mức chi phí đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh có 2 nội dung liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường (tại Bảng 6 và Bảng 10, Quyết định số 281):

- Xây dựng các phương án bảo vệ môi trường: chiếm 2% chi phí đối với dự án quy hoạch và dự án điều chỉnh quy hoạch tỉnh;

- Chi phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (thuộc phần Chi phí quản lý và điều hành dự án quy hoạch): chiếm 3% chi phí đối với dự án quy hoạch tỉnh và 2,5% đối với dự án điều chỉnh quy hoạch tỉnh.

Tại khoản 2, Điều 6, Mục 2 của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động lập, thẩm định, giám sát thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược …”. Do vậy, khoản kinh phí để lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định số 281.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn nội dung công việc và chi phí thực hiện đối với vấn đề bảo vệ môi trường trong các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo Quyết định số 281 như sau:

- Đối với nội dung Xây dựng các phương án bảo vệ môi trường: Nghiên cứu, đề xuất phương hướng bảo vệ môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí, bảo vệ môi trường tại các khu vực trọng điểm (đô thị, các khu công nghiệp …), phương hướng thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải … trên địa bàn tỉnh.

- Đối với nội dung Chi phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (thuộc phần Chi phí quản lý và điều hành dự án quy hoạch); phần kinh phí này thực hiện các công việc sau:

+ Chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh theo ý kiến của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược về dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh được thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường;

+ Theo dõi, giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.

4. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu thấy có vấn đề gì vướng mắc hoặc cần trao đổi, đề nghị các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ trực tiếp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1503030080762_120768170628_03.2008.TT.BKH.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 31/07/2008
Hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu
Số kí hiệu 03/2008/TT-BKH Ngày ban hành 01/07/2008
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 31/07/2008
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Kế hoạch và Đầu tư Lĩnh vực Kinh tế
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Trưởng Võ Hồng Phúc
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

31/07/2008

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 03/2008/TT-BKH

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
01/07/2008 Văn bản được ban hành 03/2008/TT-BKH
31/07/2008 Văn bản có hiệu lực 03/2008/TT-BKH
15/12/2013 Văn bản hết hiệu lực 03/2008/TT-BKH
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh