Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 21/07/2005

THÔNG TƯ

Hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo

 quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn

 ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm

__________________

 

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Xây dựng và các Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Quy chế Quản lý đầu tư ;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm như sau:

PHẦN I.  QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này quy định việc lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, bao gồm các loại vốn như sau:

1.1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm;

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển sang năm sau chi tiếp (cho phép kéo dài thời gian thanh toán hoặc thời gian thực hiện và thanh toán);

- Vốn được ứng trước dự toán ngân sách năm sau.

Riếng đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì không lập báo cáo quyết toán, nhưng phải lập báo cáo tổng hợp để cơ quan Tài chính các cấp theo dõi việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này.

1.2. Các loại vốn đầu tư khác của ngân sách nhà nước: Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của ngân sách nhà nước trong năm được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gồm:

2.1. Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm.

2.2. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư sau khi nhận báo cáo quyết toán do chủ đầu tư gửi đến thẩm định, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm.

Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư là cơ quan có thẩm quyền quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước hàng năm cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc quyền quản lý.

2.3. Kho bạc nhà nước lập báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm đối với các loại vốn do Kho bạc nhà nước nhận và kiểm soát, thanh toán trực tiếp, đồng thời lập báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách.

3. Cơ quan có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm là cơ quan tài chính các cấp.

Riêng đối với các dự án đầu tư thuộc các loại vốn của ngân sách nhà nước không do Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán trực tiếp sẽ do cơ quan tài chính trực tiếp quản lý thực hiện việc tổng hợp, thẩm định, nhận xét quyết toán niên độ ngân sách nhà nước hàng năm.

4. Việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo các nguyên tắc sau:

4.1. Thời hạn khoá sổ đối với Kho bạc nhà nước để lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm  là 31/1 năm sau.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì thời hạn khoá sổ để lập báo cáo quyết toán theo thời hạn chỉnh lý quyết toán của các cấp ngân sách tương ứng theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn Luật. Vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách năm sau.

Thời hạn khóa sổ đối với chủ đầu tư để lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành. Riêng việc lập báo cáo bổ sung theo biểu mẫu số 01/CĐT/BCQT theo thời hạn quy định tại Thông tư này.

4.2. Vốn thanh toán trong năm được đưa vào báo cáo là số vốn được thanh toán từ ngày 1/1 năm kế hoạch đến thời hạn khoá sổ, bao gồm:

+ Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ;

+ Vốn tạm ứng chưa thu hồi bao gồm số vốn tạm giữ (nếu có) và số vốn được tạm ứng theo chế độ

Trường hợp các dự án đầu tư được bố trí trong kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán là tổng số vốn được thanh toán trong năm kế hoạch (nếu có) và số vốn đã thanh toán từ nguồn vốn ứng trước dự toán ngân sách tương ứng với kế hoạch vốn đầu tư trong năm đã được bố trí để thu hồi.

* Ví dụ 1: Dự án A được ngân sách nhà nước  ứng trước dự toán ngân sách năm 2004  trong năm 2003 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2004 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng là 5 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng trong năm 2004 là 5 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2004 của dự án A là 10 tỷ đồng.

* Ví dụ 2: Dự án A được ngân sách nhà nước  ứng trước dự toán ngân sách năm 2004  trong năm 2003 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2004 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước  là 3 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng trong năm 2004 là 7 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2004 của dự án A là 10 tỷ đồng. Số vốn ứng trước còn chưa thu hồi 2 tỷ đồng của dự án A sẽ tiếp tục theo dõi để thu hồi khi được giao kế hoạch vốn thu hồi của dự án.

Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán từ ngày 1/1 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.

Ví dụ 3: Dự án A (thuộc ngân sách trung ương quản lý) được ghi kế hoạch năm 2004 là 10 tỷ đồng, đến 31/1/2005 dự án được thanh toán là 7 tỷ đồng; Đồng thời 3 tỷ đồng được phép kéo dài thời gian thanh toán đến hết niên độ ngân sách năm 2005; Trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004 (hết ngày 31/5/2005 đối với ngân sách trung ương) giả sử  dự án A được tiếp tục  thanh toán là 2 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2004 của dự án A là 9 tỷ đồng. Còn 1 tỷ đồng được thanh toán sau thời thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2004(sau ngày 31/5/2005 đối với ngân sách trung ương) được đưa vào quyết toán ngân sách năm 2005.

4.3. Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn trong nước và ngoài nước (nếu có). Riêng vốn ngoài nước, Kho bạc nhà nước báo cáo theo số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án; chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án. 

5. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các cơ quan, đơn vị lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư và Thông tư này.

PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. NỘI DUNG BÁO CÁO QUYẾT TOÁN:

1. Phần số liệu quyết toán:

1.1. Đối với chủ đầu tư: lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo biểu mẫu quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành và lập báo cáo bổ sung theo biểu mẫu số 01/CĐT/BCBS (nếu có).

1.2. Đối với cơ quan cấp trên của chủ đầu tư: lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo các biểu mẫu số:  01, 02, 03/CQ/QTĐT kèm theo.

1.3. Đối với Kho bạc nhà nước: lập báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách hàng năm do Kho bạc nhà nước trực tiếp kiểm soát, thanh toán và tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách như sau:

1.3.1. Loại biểu quyết toán chi tiết: 01, 02, 03/KB/QTĐT và 04/KB/BCĐT  kèm theo.

1.3.2. Loại biểu tổng hợp:  05/KB/THTT, 06/KB/THTT, 07/KB/THTT kèm theo.

Đối với các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác trong năm của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thì tuỳ theo loại vốn để đưa vào các biểu của Thông tư này cho phù hợp.

(Hướng dẫn lập biểu mẫu theo phụ lục đính kèm).

2. Phần thuyết minh:

a/ Đối với chủ đầu tư: đánh giá theo hướng dẫn của Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành.

b/ Đối với cấp trên của chủ đầu tư:

Trình bầy tổng quát tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm. Thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, những yếu tố ảnh hưởng lớn đến thực hiện, thanh toán so với kế hoạch được giao, đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.

c/ Đối với cơ quan Kho bạc nhà nước:

- Trình bầy tổng quát đặc điểm, tình hình nhận vốn, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân tăng giảm vốn đầu tư của một số Bộ, ngành, địa phương điển hình và những dự án có tồn tại, vướng mắc lớn.

           

II. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VÀ CƠ QUAN LẬP, NHẬN VÀ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN HÀNG NĂM:

1. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán:

- Xác định dự án có trong kế hoạch thanh toán vốn đầu tư trong năm.

- Xác định kế hoạch vốn được giao của từng dự án.

- Xác định, so sánh số vốn thanh toán với số vốn kế hoạch giao của từng dự án.

- Xác định sự phù hợp về nguồn vốn thanh toán cho các dự án.

- Xác định tổng giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu.

- Xác định tổng giá trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu chưa được thanh toán, trong đó có trong kế hoạch vốn đầu tư được kéo dài thanh toán, vượt kế hoạch vốn đầu tư.

2. Cơ quan lập, nhận và thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm:

2.1. Đối với vốn đầu tư xây dựng do các Bộ, ngành trung ương quản lý:

a/ Các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo quy định tại Thông tư này và gửi theo quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành (chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu đã thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm).

b/ Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư: sau khi nhận báo cáo quyết toán do chủ đầu tư gửi đến, thẩm định, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán niên độ ngân sách hàng năm theo quy định tại Thông tư này gửi Bộ Tài chính.

c/ Kho bạc nhà nước tổng hợp, lập báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm và lập báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này gửi Bộ Tài chính.

d/ Các Vụ chức năng thuộc Bộ Tài chính được giao quản lý trực tiếp chủ trì thẩm định, tổng hợp, nhận xét, xác nhận số liệu quyết toán phần trực tiếp quản lý, phối hợp Vụ Ngân sách nhà nước (Bộ Tài chính) để tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

2.2. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản do các địa phương quản lý:

2.2.1. Nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp tỉnh quản lý:

a/ Các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo quy định tại Thông tư này và gửi theo quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành (chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu đã thanh toán vốn đầu tư với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm).

b/ Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư: sau khi nhận báo cáo quyết toán do chủ đầu tư gửi đến thẩm định, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán theo quy định tại Thông tư này gửi Sở Tài chính.

c/ Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp, lập báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm và lập báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này gửi Sở Tài chính.

d/ Các phòng thuộc Sở Tài chính quản lý trực tiếp chủ trì thẩm định, tổng hợp, nhận xét, thống nhất xác nhận số liệu quyết toán, phối hợp phòng Ngân sách (Sở Tài chính) để tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định.

2.2.2. Nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp huyện quản lý:

a/ Các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo quy định tại Thông tư này và gửi theo quy định trong Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành (chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu đã thanh toán vốn đầu tư với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm).

b/ Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư: sau khi nhận báo cáo quyết toán do chủ đầu tư gửi đến thẩm định, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán theo quy định tại Thông tư này gửi phòng Tài chính huyện.

c/ Kho bạc nhà nước huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm và lập báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này gửi phòng Tài chính huyện.

d/ Phòng Tài chính huyện chủ trì thẩm định, tổng hợp, nhận xét, thống nhất xác nhận số liệu quyết toán của Kho bạc nhà nước huyện để tổng hợp vào quyết toán ngân sách huyện hàng năm theo quy định.

2.2.3. Nguồn vốn đầu tư do ngân sách xã quản lý:

- Kho bạc nhà nước huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán tình hình nhận và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do ngân sách xã quản lý hàng năm và lập báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này gửi Uỷ ban nhân dân xã.

- Ban Tài chính xã giúp Uỷ ban nhân dân xã chủ trì thẩm định, tổng hợp nhận xét, thống nhất xác nhận số liệu quyết toán của Kho bạc nhà nước huyện để lập báo cáo thu chi ngân sách xã hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

III. THỜI HẠN GỬI VÀ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO QUYẾT TOÁN:

1. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản do các Bộ, ngành trung ương quản lý:

- Chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán theo thời hạn quy định tại Chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư do Bộ Tài chính ban hành. Riêng báo cáo theo biểu mẫu 01/CĐT/BCBS được gửi trước ngày 1/3 năm sau đối với báo cáo bổ sung thanh toán hết tháng 1 năm sau và sau thời điểm chỉnh lý quyết toán ngân sách 1 tháng đối với báo cáo bổ sung thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách..

- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư thực hiện việc thẩm định, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Thông tư này gửi Bộ Tài chính trước ngày 1/10 năm sau. Thời hạn thẩm định là 1 tháng (kể từ khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo quy định).

- Kho bạc nhà nước tổng hợp và lập báo cáo quyết toán, báo cáo thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này gửi Bộ Tài chính trước ngày 15/9 năm sau. Thời hạn thẩm định, nhận xét là 1 tháng 15 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư năm theo quy định).

2. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý: Thời hạn gửi và thẩm định báo cáo quyết toán do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, nhưng phải đảm bảo thời gian tổng hợp, lập, gửi báo cáo quyết toán ngân sách theo chế độ quy định.

PHẦN III TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1. Các cơ quan lập báo cáo quyết toán: Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán năm; thực hiện việc thẩm định (nếu có) tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo hướng dẫn của Thông tư này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn quy định.

2. Cơ quan tài chính các cấp: Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do các cơ quan lập báo cáo quyết toán gửi tới, thực hiện việc thẩm định, nhận xét, thống nhất xác nhận số liệu quyết toán và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà  nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

PHẦN IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và th

ực hiện thống nhất trong cả nước. Riêng công tác lập thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2004 thuộc các cấp ngân sách, trường hợp chưa lập báo cáo thì thực hiện theo Thông tư này, trường hợp đã lập báo cáo thì không phải lập lại.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

 

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502877958917_137522448219_53.2005.TT.BTC.doc
Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Ngày có hiệu lực: 21/07/2005
Hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm
Số kí hiệu 53/2005/TT-BTC Ngày ban hành 23/06/2005
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 21/07/2005
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Tài chính -Thuế - Ngân hàng Lĩnh vực
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Tài chính Thứ trưởng Nguyễn Công Nghiệp
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
Hiệu lực:

Hết hiệu lực toàn bộ

Ngày có hiệu lực:

21/07/2005

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 53/2005/TT-BTC

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
23/06/2005 Văn bản được ban hành 53/2005/TT-BTC
21/07/2005 Văn bản có hiệu lực 53/2005/TT-BTC
01/02/2011 Văn bản hết hiệu lực 53/2005/TT-BTC
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh