Nội dung có sửa đổi, hướng dẫn
Nội dung có thay đổi, hướng dẫn được thể hiện qua màu sắc:
  • : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
  • : Bổ sung
  • : Đính chính
  • : Hướng dẫn
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
Mục lục
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 11/05/2003

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ Quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam

 

Thực hiện Điều 28, Điều 37 Nghị định số 18/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/5/2001 quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định số 18), Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể một số điểm về thủ tục, các mẫu hồ sơ xin phép thành lập và hoạt động, cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập đối với: văn phòng đại diện, cơ sở liên kết, cơ sở giáo dục độc lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để tham gia vào việc phát triển giáo dục tại Việt Nam như sau:

 

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về lập và hoạt động của các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam để phát triển giáo dục mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đại học và sau đại học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

2. Nguồn thu từ các hoạt động của cơ sở giáo dục nước ngoài, sau khi trừ mọi chi phí hợp pháp, chỉ dùng để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và chi cho các hoạt động vì lợi ích chung của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 18 và được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

II. Về tên gọi của cơ sở giáo dục nước ngoài

Cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung của các tổ chức, cơ sở giáo dục (như văn phòng đại diện, trường học quốc tế, trường đại học, trường văn hóa nghệ thuật) được Nhà nước Việt Nam cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài (gọi chung là Bên nước ngoài) thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.

III. Lĩnh vực được Chính phủ Việt Nam khuyến khích mở cơ sở giáo dục nước ngoài

Đào tạo kỹ thuật viên; cán bộ khoa học và cán bộ quản lý có trình độ cao trong các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên và môi trường; cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, thông tin.

IV. Cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập dưới các hình thức sau: văn phòng đại diện, cơ sở liên kết, cơ sở độc lập

1. Văn phòng đại diện là đơn vị của tổ chức giáo dục nước ngoài, có nhiệm vụ đại diện cho tổ chức đó trong việc xúc tiến xây dựng các dự án, chương trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục được phía Việt Nam quan tâm; đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận về hợp tác giáo dục đã ký kết với các tổ chức giáo dục Việt Nam.

2. Cơ sở liên kết là cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập trên cơ sở Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Bên ký kết, hoặc trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa Bên nước ngoài với tổ chức giáo dục Việt Nam.

3. Cơ sở độc lập là cơ sở giáo dục nước ngoài do Bên nước ngoài chịu chi phí toàn bộ trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức và điều hành các hoạt động của cơ sở.

V. Việc hợp pháp hóa các giấy tờ, tài liệu của cơ sở giáo dục nước ngoài

Các giấy tờ, tài liệu (có trong hồ sơ để xin phép) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trước khi nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo đều phải được hợp pháp hóa tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một Bên ký kết có quy định khác (Theo Điều 26 Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13/11/1990).

B. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XIN PHÉP

I. Hồ sơ xin phép thành lập (đặt) văn phòng đại diện của tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập (đặt) văn phòng đại diện tại Việt Nam do tổ chức giáo dục nước ngoài làm trên cơ sở bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 18.

Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin mở văn phòng đại diện, với những nội dung theo Mẫu số 1/VPĐD (đính kèm);

2. Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam

3. Văn bản chứng nhận tư cách pháp nhân (đối với tổ chức giáo dục nước ngoài), nguồn và khả năng tài chính của tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính xác nhận trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày trước khi nộp Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm Giám đốc Văn phòng đại diện được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

5. Tóm tắt sự hình thành và phát triển hợp tác giữa tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện với các tổ chức giáo dục Việt Nam;

6. Tóm tắt các chương trình hợp tác, dự án đã thỏa thuận hoặc dự kiến ký kết giữa tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện với các tổ chức giáo dục Việt Nam;

Nếu có các tài liệu liên quan dưới đây thì nộp kèm hồ sơ để tham khảo:

7. Văn bản giới thiệu tổ chức giáo dục nước ngoài do một tổ chức chính trị, xã hội của nơi mà tổ chức giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính xác nhận;

8. Đề án hoạt động trong đó trình bày rõ các nội dung: sự cần thiết và lý do xin mở văn phòng đại diện; mô hình tổ chức, đội ngũ, cơ sở vật chất, nguồn tài chính;

9. Danh sách (trích ngang) của những người Việt Nam và người nước ngoài dự kiến được tuyển chọn để hoạt động tại Văn phòng đại diện;

10. Tài liệu có liên quan đến địa điểm dự kiến đặt văn phòng đại diện.

II. Hồ sơ xin phép thành lập cơ sở liên kết giữa bên nước ngoài với bên Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập cơ sở liên kết do bên nước ngoài và bên Việt Nam cùng làm trên cơ sở bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định 18. Ngoài ra, cơ sở liên kết trong lĩnh vực giáo dục đại học, sau đại học phải bảo đảm các điều kiện được quy định tại Phụ lục số 1/ĐKTC (đính kèm).

Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin phép thành lập cơ sơ liên kết với những nội dung theo Mẫu số 2/CSLK (đính kèm);

2. Hợp đồng thỏa thuận giữa các bên liên kết với những nội dung chính theo Mẫu số 3/HĐLK (đính kèm);

3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của các bên liên kết, nguồn và khả năng tài chính của các bên liên kết trong lĩnh vực giáo dục do cơ quan có thẩm quyền xác nhận trong thời gian không quá ba mươi ngày trước khi nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Đề án hoạt động trong đó nêu rõ: sự cần thiết, lý do liên kết, mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng; mô hình tổ chức; dự kiến đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất (kể cả trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập), nguồn tài chính, đối tượng tuyển sinh và văn bằng, chứng chỉ sẽ cấp. Cơ chế đảm bảo chất lượng của các bên liên kết;

5. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở liên kết với những nội dung chủ yếu dưới đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở.

b) Tổ chức và quản lý.

c) Các hoạt động giảng dạy, khoa học và công nghệ.

d) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo.

e) Nhiệm vụ và quyền của người học.

f) Tài sản, tài chính.

6. Tóm tắt sự hình thành và phát triển về sự hợp tác của hai bên liên kết;

7. Danh sách trích ngang của những người Việt Nam và người nước ngoài dự kiến tuyển chọn để hoạt động tại cơ sở liên kết;

8. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm Giám đốc (hoặc Hiệu trưởng) của cơ sở liên kết trong lĩnh vực giáo dục được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

III. Hồ sơ xin phép thành lập cơ sở giáo dục nước ngoài độc lập tại Việt Nam

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập cơ sở giáo dục nước ngoài độc lập tại Việt Nam do bên nước ngoài làm trên cơ sở bảo đảm đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 18.

Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép thành lập cơ sở giáo dục độc lập tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm những nội dung chính theo Mẫu số 4/CSĐL (đính kèm);

2. Đề án hoạt động bao gồm các nội dung: tôn chỉ mục đích hoạt động, hệ thống tổ chức điều hành, nội dung chương trình đào tạo, phương án xây dựng đội ngũ giảng viên, phương án xây dựng cơ sở vật chất (kể cả trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập), quy mô trong năm đầu và những năm sau, nguồn tuyển sinh, quy trình đào tạo, thu chi học phí và văn bằng, chứng chỉ sẽ cấp và cơ chế đảm bảo chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục nước ngoài. Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án hoạt động.

3. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, nguồn và khả năng tài chính do cơ quan có thẩm quyền của bên nước ngoài xác nhận trong thời gian không quá ba mươi ngày trước khi nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở độc lập nước ngoài với những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở.

b) Tổ chức và quản lý.

c) Các hoạt động giảng dạy, khoa học và công nghệ

d) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo.

e) Nhiệm vụ và quyền của người học.

f) Tài sản, tài chính.

5. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức giáo dục xin thành lập cơ sở giáo dục độc lập tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến sẽ bổ nhiệm làm Giám đốc (hoặc Hiệu trưởng) của cơ sở độc lập được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

7. Hồ sơ có liên quan đến địa điểm (nhà, đất) dự kiến đặt (hoặc xây dựng) cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

Nếu có các tài liệu liên quan dưới đây thì nộp kèm hồ sơ để tham khảo:

8. Văn bản giới thiệu bên nước ngoài do một tổ chức chính trị, xã hội của nước mà bên nước ngoài mang quốc tịch;

9. Danh sách trích ngang của những người Việt Nam và người nước ngoài dự kiến sẽ tuyển chọn để hoạt động tại cơ sở.

IV. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép

1. Các cá nhân, các tổ chức giáo dục nước ngoài xin lập văn phòng đại diện, thành lập cơ sở liên kết hoặc cơ sở độc lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục phải làm 08 (tám) bộ hồ sơ theo quy định tại các Mục I, II, III của Thông tư này và gửi tới Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Quan hệ Quốc tế). Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có sổ theo dõi và phải trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ khi tiếp nhận hồ sơ.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thẩm định và lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở giáo dục nước ngoài trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc trình để Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt hay không phê duyệt.

3. Các yêu cầu cơ bản về thẩm định:

Việc thẩm định hồ sơ xin thành lập cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:

a) Việc thành lập cơ sở liên kết, cơ sở độc lập là phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, của đất nước, không trái với những chủ trương, chính sách và pháp luật của Việt Nam.

b) Chương trình giáo dục theo từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo là phù hợp với các yêu cầu về nội dung, phương pháp theo quy định của Luật Giáo dục.

c) Đề án hoạt động là khả thi, trước hết đối với phương án xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ nhà giáo

4. Thời hạn thẩm định hồ sơ quy định như sau:

a) Đối với các cơ sở giáo dục độc lập, cơ sở giáo dục đào tạo trình độ đại học và sau đại học (quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định 18), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 90 ngày, cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ phải thẩm định xong và trình lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có ý kiến quyết định cấp giấy phép hoặc thông báo không cấp giấy phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự.

b) Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định 18, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 30 ngày đối với văn phòng đại diện, 60 ngày đối với cơ sở giáo dục nước ngoài liên kết đào tạo ở bậc mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản cho đương sự.

c) Trường hợp hồ sơ không làm theo quy định tại Mục I, II, III của Thông tư này, nội dung kê khai có thiếu sót như: kê khai không đầy đủ, không thống nhất giữa các giấy tờ trong hồ sơ, tên của cơ sở giáo dục nước ngoài trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của cơ sở giáo dục nước ngoài khác cùng loại hình đã đăng ký trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, điều kiện và hồ sơ của cơ sở giáo dục nước ngoài không đúng với quy định tại các Điều 5, 6, 7 của Nghị định 18 thì trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ Bộ Giáo dục và đào tạo thông báo cho đương sự những nội dung cần phải bổ sung để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ.

V. Đăng ký hoạt động

1. Theo Điều 12 của Nghị định 18 thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép, cơ sở giáo dục nước ngoài phải hoàn thành thủ tục đăng ký hoạt động với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đóng trụ sở theo Mẫu số 5/ĐKHĐ (đính kèm).

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký hoạt động với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đóng trụ sở, cơ sở giáo dục nước ngoài phải thông tin qua báo Trung ương và báo địa phương trong 5 số liên tiếp các nội dung sau:

a) Tên cơ sở giáo dục nước ngoài: Văn phòng đại diện; cơ sở liên kết hoặc cơ sở độc lập bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài thông dụng;

b) Giấy phép thành lập (số, ngày và cơ quan cấp);

c) Họ và tên Giám đốc;

d) Địa điểm đặt trụ sở, điện thoại, FAX, biểu tượng và trang Web (nếu có), E-mail;

đ) Số tài khoản tại Ngân hàng giao dịch.

3. Nếu trong thời hạn trên, cơ sở giáo dục nước ngoài không hoàn thành thủ tục đăng ký hoạt động thì tuỳ theo mức độ mà áp dụng các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Chương V của Nghị định 18 hoặc xử lý theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.

4. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký hoạt động với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở đóng trụ sở, việc triển khai hoạt động của cơ sở được quy định như sau:

a) Văn phòng đại diện được triển khai ngay các hoạt động theo mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời hạn đã được quy định trong giấy phép.

b) Cơ sở liên kết, cơ sở độc lập có trách nhiệm tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và cơ sở vật chất theo kế hoạch đã đăng ký trong đề án hoạt động của cơ sở. Chỉ khi nào cơ sở có đủ các điều kiện tối thiểu về đội ngũ và cơ sở vật chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ra quyết định cho phép tuyển sinh khóa học đầu tiên. Khi đó cơ sở mới được thông báo tuyển sinh theo đúng mục tiêu, nội dung và phạm vi hoạt động đã được quy định trong giấy phép.

c) Trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký hoạt động với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ cơ sở giáo dục nước ngoài đóng trụ sở, nếu cơ sở giáo dục nước ngoài không được tổ chức và hoạt động theo đề án và kế hoạch đã được phê duyệt thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi giấy phép hoặc thu hồi giấy phép theo thẩm quyền.

VI. Đăng ký thay đổi tên gọi, trụ sở, giám đốc, lập chi nhánh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, hoặc gia hạn giấy phép

1. Khi có yêu cầu thay đổi tên gọi, trụ sở, giám đốc, lập chi nhánh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, hoặc gia hạn giấy phép (sau đây gọi chung là thay đổi bổ sung) cơ sở giáo dục nước ngoài phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ được thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn khi có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với diện quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 18 hoặc của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các loại hình không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 18.

2. Hồ sơ đăng ký thay đổi bổ sung gồm:

a) Đơn xin thay đổi, bổ sung với những nội dung chính sau đây:

- Tên đầy đủ, địa chỉ của cơ sở giáo dục nước ngoài

- Giấy phép thành lập (số, ngày và cơ quan cấp)

- Giấy đăng ký hoạt động (số, ngày và cơ quan cấp);

- Mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong giấy phép;

- Lý do thay đổi, bổ sung;

- Nội dung thay đổi, bổ sung.

b) Các tài liệu kèm theo nhằm bảo đảm tính khả thi của việc thay đổi bổ sung. Cụ thể như sau:

- Hồ sơ về nơi dự kiến làm trụ sở mới nếu là thay đổi trụ sở;

- Sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm giám đốc mới nếu là thay đổi giám đốc;

- Đề án hoạt động bổ sung nếu là lập chi nhánh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động hoặc gia hạn giấy phép.

3. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung của cơ sở giáo dục nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Quan hệ Quốc tế) phải có sổ theo dõi và phải có giấy biên nhận để trao cho cơ sở giáo dục nước ngoài khi tiếp nhận hồ sơ.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, cơ sở giáo dục nước ngoài phải đăng trên báo Trung ương và địa phương trong 5 số liên tiếp về nội dung được phép thay đổi.

VII. Báo cáo hoạt động, kiểm tra, thanh tra

1. Cơ sở giáo dục nước ngoài có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 27 Nghị định 18. Vụ Quan hệ Quốc tế, Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của cơ sở giáo dục nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo; tiếp nhận báo cáo hoạt động hàng năm; tổng hợp trình lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của cơ sở giáo dục nước ngoài, để có kế hoạch kiểm tra, thanh tra và đánh giá về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục nước ngoài.

Báo cáo tài chính hàng năm của cơ sở giáo dục nước ngoài (trong trường hợp tiến hành các hoạt động có thu) được gửi về Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch Tài chính).

2. Cơ sở giáo dục nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra các hoạt động của cơ sở theo các quy định của Nghị định 18, giấy phép thành lập và Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục nước ngoài.

3. Các Vụ bậc học và Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính Vật giá của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính, để định kỳ kiểm tra hoạt động chuyên môn, hoạt động tài chính (trong trường hợp có thu) của cơ sở giáo dục nước ngoài; đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tài chính; công bố công khai kết quả kiểm tra, đánh giá

4. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo, thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thực hiện thanh tra cơ sở giáo dục nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 101/2002/NĐ-CP ngày 10/12/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giáo dục.

VIII. Về chấm dứt hoạt động của cơ sở giáo dục nước ngoài

1. Trước 30 ngày khi văn phòng đại diện, cơ sở liên kết, cơ sở giáo dục độc lập chấm dứt hoạt động do hết thời hạn ghi trong giấy phép hoặc theo đề nghị của cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc theo Quyết định thu hồi Giấy phép, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Quan hệ Quốc tế) có trách nhiệm thông báo cho cơ sở giáo dục nước ngoài và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan biết.

2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được thông báo chấm dứt hoạt động cơ sở giáo dục nước ngoài phải giải quyết xong mọi thủ tục có liên quan bao gồm thông báo trên báo Trung ương và báo địa phương về việc chấm dứt hoạt động, thanh toán các khoản nợ, tiền thuế, tiền lương, tiền thuê nhà, thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng, hoàn trả Giấy phép, con dấu và gửi báo cáo bằng văn bản đến cơ quan cấp giấy phép và cơ quan nhà nước liên quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp đặc biệt, được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y, thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá một năm.

IX. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Đối với cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động không nhằm mục đích thu lợi nhuận đã được Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập trước khi ban hành Nghị định 18, Vụ Quan hệ Quốc tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát các điều kiện hoạt động và hồ sơ thành lập; yêu cầu cơ sở giáo dục nước ngoài hoàn tất điều kiện và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của Thông tư này; báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ cho Vụ bậc học có liên quan và Vụ Kế hoạch Tài chính phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính Vật giá của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở giáo dục nước ngoài đóng trụ sở để theo dõi, đôn đốc cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra theo quy định tại Mục VII, Phần B của Thông tư này.

3. Tổ chức, cá nhân của cơ sở giáo dục nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, các quy định của Nghị định 18 và của Thông tư này thì bị xử lý theo pháp luật hiện hành của Việt Nam và theo các quy định tại Chương V của Nghị định 18.

Đề nghị các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo những vướng mắc trong quá trình thực hiện, để nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung nếu thấy cần thiết.

Tải file đính kèm
Bản PDF
File đính kèm:
1502293787597_135547259007_15.2003.TT.BGDDT.doc
Hiệu lực: Còn hiệu lực
Ngày có hiệu lực: 11/05/2003
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ Quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
Số kí hiệu 15/2003/TT-BGDĐT Ngày ban hành 31/03/2003
Loại văn bản Thông tư Ngày có hiệu lực 11/05/2003
Nguồn thu thập Ngày đăng công báo
Ngành Giáo dục và Đào tạo Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lĩnh vực Giáo dục, Đào tạo Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cơ quan ban hành/ Chức danh/ Người ký Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Trưởng Nguyễn Minh Hiển
Phạm vi
Thông tin áp dụng
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Hiệu lực:

Còn hiệu lực

Ngày có hiệu lực:

11/05/2003

Lịch sử hiệu lực:

Thông tư 15/2003/TT-BGDĐT

Ngày Trạng thái Văn bản nguồn Phần hết hiệu lực
31/03/2003 Văn bản được ban hành 15/2003/TT-BGDĐT
11/05/2003 Văn bản có hiệu lực 15/2003/TT-BGDĐT
Văn bản liên quan
Không có văn bản liên quan nào được chọn
  • VB bị thay thế
  • VB được QĐ chi tiết, HD thi hành
  • Văn bản bị bãi bỏ
  • Văn bản bị bãi bỏ một phần
  • Văn bản bị hủy bỏ
  • Văn bản bị hủy bỏ một phần
  • Văn bản bị hết hiệu lực
  • Văn bản bị hết hiệu lực một phần
  • Văn bản bị thay thế một phần
  • Văn bản bị đình chỉ
  • Văn bản bị đình chỉ một phần
  • Văn bản chỉ được bổ sung
  • Văn bản căn cứ
  • Văn bản dẫn chiếu
  • Văn bản liên quan khác
  • Văn bản tiếng anh